Kết quả phân lập Schizochytrium mangrove giàu lipid phục vụ cho nuôi trồng thủy sản
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 636.91 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành phân lập và sàng lọc một số loài tảo biển dị dưỡng từ lá cây Đước và cây Mắm ở huyện Cần Giờ và Năm Căn có tích lũy lipid cao và đồng thời khảo sát môi trường dinh dưỡng, điều kiện môi trường nuôi cấy. Kết quả phân lập được loài Schizochytrium mangrove ĐCM có khả năng tích lũy lipid tổng số 26,65%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phân lập Schizochytrium mangrove giàu lipid phục vụ cho nuôi trồng thủy sản VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 KẾT QUẢ PHÂN LẬP Schizochytrium MANGROVE GIÀU LIPID PHỤC VỤ CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Võ Minh Sơn1*, Vương Thị Hồng Hạnh1 TÓM TẮT Acid béo không no cao phân tử (PUFA) là nguồn dưỡng chất thiết yếu cho động vật thủy sản, giúp tăng trưởng, tăng tỉ lệ sống và sinh sản, cải thiện hệ số thức ăn. Do những hạn chế cung cấp PUFA từ động vật và thực vật, nhiều nghiên cứu tìm kiếm nguồn nguyên liệu cung cấp PUFA từ vi sinh vật và vi tảo. Trong đó vi tảo biển dị dưỡng (hay nấm biển) là nguồn nguyên liệu cung cấp acid béo không no đầy tiềm năng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân lập và sàng lọc một số loài tảo biển dị dưỡng từ lá cây Đước và cây Mắm ở huyện Cần Giờ và Năm Căn có tích lũy lipid cao và đồng thời khảo sát môi trường dinh dưỡng, điều kiện môi trường nuôi cấy. Kết quả phân lập được loài Schizochytrium mangrove ĐCM có khả năng tích lũy lipid tổng số 26,65%. Tảo S. mangrovei ĐCM phát triển thích hợp ở pH 5-6, nồng độ muối 25-30‰, nồng độ đường 50-60 g.l-1, nguồn nitơ thích hợp bao gồm peptone, cao nấm men và monosodium glutamate. Từ khoá: PUFA, Schizochytrium, tảo dị dưỡng. I. MỞ ĐẦU môi trường ô nhiễm, mùi và vị khó chịu. Ngoài Acid béo không no cao phân tử (PUFA) ra dầu cá còn chứa hỗn hợp các loại acid béo, dođóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế đó việc tách DHA hay EPA cho giá thành rất caobào, phát triển hệ thần kinh cho trẻ sơ sinh và (Sijtsma và Swaaf, 2004).phòng ngừa một số bệnh về tim mạch (Sijtsma Để đáp ứng nhu cầu sử dụng PUFA ngàyvà Swaaf, 2004). Đối với động vật thủy sản, càng cao, nhiều nghiên cứu tìm những nguồnPUFA giúp phát triển tuyến sinh dục, tăng chất cung cấp PUFA cao từ vi sinh vật thay thế cholượng trứng và cá bột, tăng tỉ lệ sống và tăng dầu cá và thực vật. Dầu vi sinh vật (microbialtrưởng (Kanazawa và ctv., 1979; Watanabe, oil) hay dầu đơn bào (single-cell oil – SCO) là1993; Watanabe và Vassallo-Agius, 2003). bao gồm các vi sinh vật như vi khuẩn, vi tảo Nguồn cung cấp PUFA như docosahexaenoic quang dưỡng và dị dưỡng có khả năng tổngacid (DHA) và eicosapentaenoic acid (EPA), hợp PUFA khi được nuôi cấy trong hệ thốngchủ yếu từ các loài cá biển như cá trích, cá thu, lên men (Sijtsma và Swaaf, 2004). PUFA đượccá mòi, cá hồi (Gunstone, 1996). Dầu cá được tổng hợp từ Vibrio sp. nước mặn và nước ngọtứng dụng phổ biến trong thực phẩm và dược đạt 10,7% (Ando và ctv., 1992; Ringø và ctv.,phẩm, tuy nhiên dầu cá có nhiều khuyết điểm 1992), Bacterium đạt 16% (Akimoto và ctv.,như chất lượng phụ thuộc vào từng loài cá, mùa 1990); vi nấm Mortierella alpina S-4 đạt 23,6%vụ, vi trí đánh bắt, sự nhiễm tạp của dầu cá do (Shinmen và ctv., 1992), Saprolegnia parasitica1 Phòng Sinh Học Thực Nghiệm – Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2.* Email: vominhson@yahoo.com38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2đạt 3,9% (Kendrick và Ratledge, 1992); từ vi tảo hàm lượng sterol cao cần thiết cho sự phát triểnbiển quang dưỡng như Isochrysis galbana đạt của tôm, tích lũy HUFA (ω-3 và ω-6), protein,6,7% (Alonso và ctv., 1992), Nannochloropsis carbonhydrate, sắc tố và vitamin. Các yếu tốoculata đạt 12,9% (Chini Zittelli và ctv., 1999); dinh dưỡng này giúp cho ấu trùng tôm phátvà nhóm vi tảo biển dị dưỡng (Thraustochytrid triển nhanh, tỉ lệ sống cao, tôm post khỏe mạnhvà labyrinthulid) có khả năng tích lũy HUFA (Barclay, 2006). Tảo Schizochytrium sp. còncao như tảo Crypthecodinium cohnii đạt 30% được sử dụng làm giàu luân trùng và Artemia(Kyle và Gladue, 1991), tảo Schizochitryum giúp cho ấu trùng cá biển phát triển tốt và bổsp. đạt 35-40% (Yokochi và ctv., 1998) và sung EPA và DHA cho cá bố mẹ giúp tăngThraustochytrium aureum ATCC 34304 đạt cường chất lượng trứng và tinh trùng (Castillokhoảng 50% (Bajpai và ctv., 1991). Hiện nay, và ctv., 2009; Harel và ctv., 2002).các nhà khoa học đặc biệt quan tâm tới nhómvi sinh vật thuộc nhóm t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phân lập Schizochytrium mangrove giàu lipid phục vụ cho nuôi trồng thủy sản VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 KẾT QUẢ PHÂN LẬP Schizochytrium MANGROVE GIÀU LIPID PHỤC VỤ CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Võ Minh Sơn1*, Vương Thị Hồng Hạnh1 TÓM TẮT Acid béo không no cao phân tử (PUFA) là nguồn dưỡng chất thiết yếu cho động vật thủy sản, giúp tăng trưởng, tăng tỉ lệ sống và sinh sản, cải thiện hệ số thức ăn. Do những hạn chế cung cấp PUFA từ động vật và thực vật, nhiều nghiên cứu tìm kiếm nguồn nguyên liệu cung cấp PUFA từ vi sinh vật và vi tảo. Trong đó vi tảo biển dị dưỡng (hay nấm biển) là nguồn nguyên liệu cung cấp acid béo không no đầy tiềm năng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân lập và sàng lọc một số loài tảo biển dị dưỡng từ lá cây Đước và cây Mắm ở huyện Cần Giờ và Năm Căn có tích lũy lipid cao và đồng thời khảo sát môi trường dinh dưỡng, điều kiện môi trường nuôi cấy. Kết quả phân lập được loài Schizochytrium mangrove ĐCM có khả năng tích lũy lipid tổng số 26,65%. Tảo S. mangrovei ĐCM phát triển thích hợp ở pH 5-6, nồng độ muối 25-30‰, nồng độ đường 50-60 g.l-1, nguồn nitơ thích hợp bao gồm peptone, cao nấm men và monosodium glutamate. Từ khoá: PUFA, Schizochytrium, tảo dị dưỡng. I. MỞ ĐẦU môi trường ô nhiễm, mùi và vị khó chịu. Ngoài Acid béo không no cao phân tử (PUFA) ra dầu cá còn chứa hỗn hợp các loại acid béo, dođóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế đó việc tách DHA hay EPA cho giá thành rất caobào, phát triển hệ thần kinh cho trẻ sơ sinh và (Sijtsma và Swaaf, 2004).phòng ngừa một số bệnh về tim mạch (Sijtsma Để đáp ứng nhu cầu sử dụng PUFA ngàyvà Swaaf, 2004). Đối với động vật thủy sản, càng cao, nhiều nghiên cứu tìm những nguồnPUFA giúp phát triển tuyến sinh dục, tăng chất cung cấp PUFA cao từ vi sinh vật thay thế cholượng trứng và cá bột, tăng tỉ lệ sống và tăng dầu cá và thực vật. Dầu vi sinh vật (microbialtrưởng (Kanazawa và ctv., 1979; Watanabe, oil) hay dầu đơn bào (single-cell oil – SCO) là1993; Watanabe và Vassallo-Agius, 2003). bao gồm các vi sinh vật như vi khuẩn, vi tảo Nguồn cung cấp PUFA như docosahexaenoic quang dưỡng và dị dưỡng có khả năng tổngacid (DHA) và eicosapentaenoic acid (EPA), hợp PUFA khi được nuôi cấy trong hệ thốngchủ yếu từ các loài cá biển như cá trích, cá thu, lên men (Sijtsma và Swaaf, 2004). PUFA đượccá mòi, cá hồi (Gunstone, 1996). Dầu cá được tổng hợp từ Vibrio sp. nước mặn và nước ngọtứng dụng phổ biến trong thực phẩm và dược đạt 10,7% (Ando và ctv., 1992; Ringø và ctv.,phẩm, tuy nhiên dầu cá có nhiều khuyết điểm 1992), Bacterium đạt 16% (Akimoto và ctv.,như chất lượng phụ thuộc vào từng loài cá, mùa 1990); vi nấm Mortierella alpina S-4 đạt 23,6%vụ, vi trí đánh bắt, sự nhiễm tạp của dầu cá do (Shinmen và ctv., 1992), Saprolegnia parasitica1 Phòng Sinh Học Thực Nghiệm – Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2.* Email: vominhson@yahoo.com38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2đạt 3,9% (Kendrick và Ratledge, 1992); từ vi tảo hàm lượng sterol cao cần thiết cho sự phát triểnbiển quang dưỡng như Isochrysis galbana đạt của tôm, tích lũy HUFA (ω-3 và ω-6), protein,6,7% (Alonso và ctv., 1992), Nannochloropsis carbonhydrate, sắc tố và vitamin. Các yếu tốoculata đạt 12,9% (Chini Zittelli và ctv., 1999); dinh dưỡng này giúp cho ấu trùng tôm phátvà nhóm vi tảo biển dị dưỡng (Thraustochytrid triển nhanh, tỉ lệ sống cao, tôm post khỏe mạnhvà labyrinthulid) có khả năng tích lũy HUFA (Barclay, 2006). Tảo Schizochytrium sp. còncao như tảo Crypthecodinium cohnii đạt 30% được sử dụng làm giàu luân trùng và Artemia(Kyle và Gladue, 1991), tảo Schizochitryum giúp cho ấu trùng cá biển phát triển tốt và bổsp. đạt 35-40% (Yokochi và ctv., 1998) và sung EPA và DHA cho cá bố mẹ giúp tăngThraustochytrium aureum ATCC 34304 đạt cường chất lượng trứng và tinh trùng (Castillokhoảng 50% (Bajpai và ctv., 1991). Hiện nay, và ctv., 2009; Harel và ctv., 2002).các nhà khoa học đặc biệt quan tâm tới nhómvi sinh vật thuộc nhóm t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Tảo biển dị dưỡng Loài Schizochytrium mangrove Môi trường nuôi cấy tảoGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0