Danh mục

Kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy sử dụng phương pháp nối tụy ruột tại Bệnh viện Việt Đức năm 2010

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 320.38 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu trên 31 bệnh nhân (BN) mổ cắt khối tá tràng (CKTT) làm miệng nối tụy ruột tại Bệnh viện Việt Đức từ 01 - 01 - 2010 đến 31 - 12 - 2010. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật CKTT trên những BN được nối tụy ruột.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy sử dụng phương pháp nối tụy ruột tại Bệnh viện Việt Đức năm 2010TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY SỬ DỤNGPHƢƠNG PHÁP NỐI TỤY RUỘT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC NĂM 2010Phạm Thế Anh*; Trịnh Hồng Sơn*; Nguyễn Tiến Quyết*TÓM TẮTQua 31 bệnh nhân (BN) mổ c¾t khèi t¸ trµng (CKTT) làm miệng nối tụy ruột tại Bệnh viện ViệtĐức từ 01 - 01 - 2010 đến 31 - 12 - 2010, chúng tôi thấy chỉ định phẫu thuật chủ yếu cho các tổnthương vùng đầu tụy (u đầu tụy, u Vater, viêm tụy mạn…). Đau bụng vùng thượng vị, sút cân, vàngda là những triệu chứng lâm sàng hay gặp. 2 BN chảy máu phải mổ lại,1 BN xuất huyết tiêu hóa điềutrị bảo tồn, 1 BN tràn dịch màng phổi, 1 BN viêm tụy cấp, không ghi nhận được biến chứng rò tụy,không có BN nào bị biến chứng chậm lưu thông dạ dày. Tuy nhiên, chưa có sự thống nhất trongchẩn đoán và điều trị các biến chứng này.* Từ khóa: Cắt khối tạ tụy; Nối tụy ruột; Kết quả phẫu thuật.THE RESULT OF PANCREATICODUODENECTOMY WITHPANCREATICOJEJUNOSTOMY ANASTOMOSISIN VIETDUC HOSPITAL, 2010SUMMARYOver 31 cases of pancreaticojejunostomy with pancreaticojejunostomy anastomosis in VietducHospital from 01 - 01 - 2010 to 31 - 12 - 2010, we found that the main indications were used for the injuryat the head of pancreas (tumor of the head of the pancreas, tumor of Vater, chronic pancreatitis).Epigastric abdominal pain, weight loss, jaundice were common clinical symptoms. 2 patients bleedingwere done re-operation, no complications of pancreatic fistula were recorded, no patients had delayedgastric emptying. However, there was no consensus in the diagnosis and treatment of these complications.* Key words: Pancreaticoduodenectomy; Pancreaticojejunostomy; Surgery outcome.ĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật CKTT đầu tụy là phẫu thuậtbao gồm cắt cả khối gồm tá tràng, đầu tụy,đường mật chính, túi mật, một phần dạ dàyvà đoạn đầu hỗng tràng được Whipple thựchiện thành công lần đầu tiên trên người vàonăm 1935 [8]. Phẫu thuật này được chỉ địnhđể điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính vùngđầu tụy như: ung thư đầu tụy, ung thư bóngVater, viêm tụy mạn… và các trường hợpchấn thương, vết thương vùng tá tràng, đầutụy.Trong những năm từ 1935 - 1980, phẫuthuật CKTT đầu tụy có tỷ lệ tai biến và biếnchứng cao (40 - 60%) và tỷ lệ tử vong cũngrất cao, có thể lên tới 20%. Nhờ những tiến bộtrong chẩn đoán, phẫu thuật, gây mê hồi sức* Bệnh viện Việt ĐứcChịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhGS. TS. Lê Trung Hải91TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013mà chỉ định phẫu thuật được mở rộng choBN lớn tuổi, BN có các bệnh nội khoa (timmạch, đái tháo đường); đặc biệt phẫu thuậtnạo vét hạch kèm theo, cắt đoạn tĩnh mạchcửa bị u xâm lấn đã đem lại cơ hội sốngcho BN, đồng thời làm giảm tỷ lệ tử vong vàbiến chứng sau phẫu thuật. Phẫu thuật nộisoi cắt thuật CKTT đầu tụy đã được tiếnhành năm 1992. Tuy nhiên, kỹ thuật thựchiện còn phức tạp và tỷ lệ tai biến và biếnchứng còn cao, ít tác giả thực hiện phẫuthuật CKTT đầu tụy nội soi. Việc lập lại lưuthông tụy - đường tiêu hóa sau phẫu thuậtđược nhiều tác giả ghi nhận là một yếu tốquan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứngsau phẫu thuật. Có 2 phương pháp chínhlập lại lưu thông tụy đường tiêu hóa là nốitụy dạ dày và nối tụy ruột. Mỗi phương phápcó ưu, nhược điểm riêng và chưa có sựthống nhất lựa trọn phương pháp nối trongCKTT.Chúng tôi tiến hành tổng kết 31 trườnghợp mổ CKTT đầu tụy được nối tụy ruột tạiBệnh viện Việt Đức trong năm 2010 với mụctiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuậtCKTT trên những BN được nối tụy ruột.®èi t-îng vµ ph-¬ng ph¸pnghiªn cøu1. Đối tượng nghiên cứu.31 BN mổ CKTT làm miệng nối tụy ruộttại Bệnh viện Việt Đức từ 01 - 01 - 2010đến 31 - 12 - 2010.2. Phương pháp nghiên cứu.Hồi cứu mô tả.* Các chỉ tiêu nghiên cứu:- Tử vong, biến chứng sau mổ (chảy máu,viêm phúc mạc, áp xe tồn dư, rò tụy, rò mật,tràn dịch màng phổi).* Kỹ thuật lập lại lưu thông tiêu hóa: saukhi cắt rời khối tá tràng đầu tụy, tiến hànhnối mỏm tụy với quai hỗng tràng đưa lênkiểu tận - bên (tụy được lồng vào trong lònghỗng tràng), khâu một lớp mũi rời bằng chỉtiêu (vicryl, PDS 3/0 hoặc 4/0), không đặtstent ống tụy. Tiếp đó, thực hiện miệng nốimật - ruột tận bên. Cuối cùng làm miệng nốidạ dày - ruột dưới mạc treo đại tràng ngang.KÕt qu¶ nghiªn cøu vµbµn luËnTuổi trung bình 51,16 ± 2,42; trẻ nhất:21 tuổi; già nhất: 72 tuổi. Nam chiếm 74,2%;nữ 25,8%. Nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn(2010) [3] tổng kết kinh nghiệm CKTT cho79 BN có độ tuổi trung bình 51,6 ± 14,22.Nghiên cứu của các tác giả ở Johns Hopkins,Maryland (Mỹ) trên 114 BN được CKTT doung thư vùng Vater có tuổi trung bình 65,nam giới chiếm 63%.* Triệu chứng lâm sàng:Đau bụng: 26 BN (83,9%); ăn kém:20 BN (64,5%); gày sút: 13 BN (41,9%);nôn: 2 BN (6,5%); vàng da: 19 BN (61,3%);phân bạc màu: 4 BN (12,9%); tự sờ thấykhối u: 1 BN (3,2%).Đây là những triệu chứng thư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: