Kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 260.77 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng tại khoa Niệu A, bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng áp dụng với những bệnh nhân được lựa chọn thích hợp mang lại kết quả tốt và ít biến chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ DÒ BÀNG QUANG ÂM ĐẠO THỰC HIỆN QUA NGÃ BỤNG Phạm Hữu Đoàn*, Nguyễn Văn Ân*, Võ Trọng Thanh Phong*, Huỳnh Đoàn Phương Mai*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạothực hiện qua ngã bụng tại khoa Niệu A,bệnh viện Bình Dân. Bệnh nhân và Phương pháp: Đây là nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca lâm sàng, từ tháng 1/2007 đếntháng 5/2015, 19 bệnh nhân dò bàng quang âm đạo do biến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa được phẫu thuậtvá lỗ dò qua ngã bụng. Tất cả bệnh nhân đều được chọn thời điểm phẫu thuật muộn, thời gian từ lúc bị dò đến khiphẫu thuật vá dò trên 3 tháng. Các bệnh nhân được theo dõi 2 tuần, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân đều được chẩn đoán dò bàng quang âm đạo cao, trên tam giác bàng quang, dobiến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa trước đó. Tuổi trung bình ~ 43 tuổi (20 – 58 tuổi). Chỉ số BMI trungbình ~ 25,4 kg/m2 (18,84–34,63 kg/m2). Đường kính lỗ dò trung bình ~ 2,8 cm (0,5–4,7 cm). Số lượng lỗ dò trungbình ~ 1,18 lỗ (1 – 2 lỗ). Lượng máu mất trung bình trong mổ ~107 mL (20 – 400 mL). Thời gian mổ trung bình~ 111 phút (40 – 360 phút).Tỉ lệ thành công100%. Kết luận: Phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng áp dụng với những bệnh nhân đượclựa chọn thích hợp mang lại kết quả tốt và ít biến chứng. Từ khóa: Dò bàng quang âm đạo, vá dò bàng quang âm đạo ngã bụng.ABSTRACT RESULTS OF SURGERY REPAIR FOR VESICOVAGINAL FISTULA BY TRANSABDOMINAL ROUTE Pham Huu Doan, Nguyen Van An, Vo Trong Thanh Phong, Huynh Doan Phuong Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 153 - 157 Purpose: The purpose of this study is to evaluate the outcome of management of vesicovaginal fistula (VVF)by the transabdominal routeat department Urology A of Binh Dan hospital. Patient and Method: This is a retrospective case series study, from January 2007 to May 2015 atdepartment A of Binh Dan hospital.19 patients suffered fromvesicovaginal repair were managed through thetransabdominal route.All patients had interval between the onset of the fistula and surgical repair is longer than 3months. The patients were followed-up 2 weeks, 3 months, 6 months after operation. Result: Almost of patients were diagnosed as supratrigonal VVR due toprehistory of gynaeco-obstetricsurgeries. The mean age of patients was 43 years (range, 20–58 years). Mean body mass index was 25.4 kg/m2(range, 18.84–34.63 kg/m2). Mean diameter of the fistula was 2.8 cm (range, 0.5–4.7 cm). Mean number of fistulawas 1.18 (range, 1 – 2). Average blood loss was107 mL (range,250 – 400 mL). Average operative time was 111minutes (range, 40 – 360 minutes). Success rate was 100%. Conclusion: Transabdominal repair of VVF in properly selected patients gives good results and fewcomplications. Key words: vesicovaginal fistula, transabdominal repair of vesicovaginal fistula. * Đơn vị Niệu Nữ – Niệu Động Học - Bàng Quang Thần Kinh, Khoa Niệu A, BV Bình Dân TPHCM Tác giả liên hệ: ThS. BS Phạm Hữu Đoàn ĐT: 0937.335.500 Email: doanphamhuu@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 153Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016ĐẶT VẤN ĐỀ VVF do ung thư. Những bệnh nhân trong nghiên cứu này đều Dò bàng quang âm đạo (VVF: vesicovaginal đến từ nhiều bệnh viện khác nhau, trong đó cófistula) là bệnh lý dò tiết niệu sinh dục thường một số bệnh nhân đã được phẫu thuậtgặp nhất. Bệnh gây ra tổn thương tâm lý sâu sắc RVVFnhưng thất bại. Trước mổ bệnh nhân đượcvà hạn chế giao tiếp xã hội ở bệnh nhân.Phẫu khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, khám âm đạothuật vá dò bàng quang âm đạo (RVVF: repair of đánh giá kích thước âm đạo, tình trạng niêmvesicovaginal fistula) được thực hiện thành công mạc âm đạo, soi bàng quang đánh giá số lượngđầu tiên bởi Marion Sims vào tháng 5 năm 1849 lỗ dò, kích thước lỗ dò, vị trí lỗ dò, vị trí miệngsau hơn 100 lần cố gắng nhưng thất bại. niệu quản. Chụp hệ niệu cản quang đánh giá Phẫu thuật RVVF qua ngã bụng được chỉ đường tiểu trên có ứ nước không. Xét nghiệmđịnh khi VVFcao trên vùng tam giác bàng huyết đồ, chức năng thận, chức năng gan,quang, VVF kết hợp với dò niệu quản âm đạo, protein máu và các xét nghiệm khác theo yêuVVF kết hợp với hẹp niệu quản chậu, miệng cầu gây mê.niệu quản gần lỗ dò, RVVF qua ngã âm đạo Trước khi phẫu thuật bệnh nhân được chúnhiều lần thất bại với âm đạo hẹp và ngắn, VVF trọng cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Tìnhdo xạ trị, thể tích bàng quang nhỏ cần tạo hình, trạng thiếu máu được điều trị bằng tăngbệnh nhân không thể nằm tư thế sản phụ khoa, cường chế độ ăn, cung cấp sắt, xổ giun, truyềnbác sỹ không quen phẫu thuật ngã âm đạo. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ DÒ BÀNG QUANG ÂM ĐẠO THỰC HIỆN QUA NGÃ BỤNG Phạm Hữu Đoàn*, Nguyễn Văn Ân*, Võ Trọng Thanh Phong*, Huỳnh Đoàn Phương Mai*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạothực hiện qua ngã bụng tại khoa Niệu A,bệnh viện Bình Dân. Bệnh nhân và Phương pháp: Đây là nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca lâm sàng, từ tháng 1/2007 đếntháng 5/2015, 19 bệnh nhân dò bàng quang âm đạo do biến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa được phẫu thuậtvá lỗ dò qua ngã bụng. Tất cả bệnh nhân đều được chọn thời điểm phẫu thuật muộn, thời gian từ lúc bị dò đến khiphẫu thuật vá dò trên 3 tháng. Các bệnh nhân được theo dõi 2 tuần, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân đều được chẩn đoán dò bàng quang âm đạo cao, trên tam giác bàng quang, dobiến chứng của phẫu thuật sản phụ khoa trước đó. Tuổi trung bình ~ 43 tuổi (20 – 58 tuổi). Chỉ số BMI trungbình ~ 25,4 kg/m2 (18,84–34,63 kg/m2). Đường kính lỗ dò trung bình ~ 2,8 cm (0,5–4,7 cm). Số lượng lỗ dò trungbình ~ 1,18 lỗ (1 – 2 lỗ). Lượng máu mất trung bình trong mổ ~107 mL (20 – 400 mL). Thời gian mổ trung bình~ 111 phút (40 – 360 phút).Tỉ lệ thành công100%. Kết luận: Phẫu thuật vá dò bàng quang âm đạo thực hiện qua ngã bụng áp dụng với những bệnh nhân đượclựa chọn thích hợp mang lại kết quả tốt và ít biến chứng. Từ khóa: Dò bàng quang âm đạo, vá dò bàng quang âm đạo ngã bụng.ABSTRACT RESULTS OF SURGERY REPAIR FOR VESICOVAGINAL FISTULA BY TRANSABDOMINAL ROUTE Pham Huu Doan, Nguyen Van An, Vo Trong Thanh Phong, Huynh Doan Phuong Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 153 - 157 Purpose: The purpose of this study is to evaluate the outcome of management of vesicovaginal fistula (VVF)by the transabdominal routeat department Urology A of Binh Dan hospital. Patient and Method: This is a retrospective case series study, from January 2007 to May 2015 atdepartment A of Binh Dan hospital.19 patients suffered fromvesicovaginal repair were managed through thetransabdominal route.All patients had interval between the onset of the fistula and surgical repair is longer than 3months. The patients were followed-up 2 weeks, 3 months, 6 months after operation. Result: Almost of patients were diagnosed as supratrigonal VVR due toprehistory of gynaeco-obstetricsurgeries. The mean age of patients was 43 years (range, 20–58 years). Mean body mass index was 25.4 kg/m2(range, 18.84–34.63 kg/m2). Mean diameter of the fistula was 2.8 cm (range, 0.5–4.7 cm). Mean number of fistulawas 1.18 (range, 1 – 2). Average blood loss was107 mL (range,250 – 400 mL). Average operative time was 111minutes (range, 40 – 360 minutes). Success rate was 100%. Conclusion: Transabdominal repair of VVF in properly selected patients gives good results and fewcomplications. Key words: vesicovaginal fistula, transabdominal repair of vesicovaginal fistula. * Đơn vị Niệu Nữ – Niệu Động Học - Bàng Quang Thần Kinh, Khoa Niệu A, BV Bình Dân TPHCM Tác giả liên hệ: ThS. BS Phạm Hữu Đoàn ĐT: 0937.335.500 Email: doanphamhuu@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016ợc 153Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016ĐẶT VẤN ĐỀ VVF do ung thư. Những bệnh nhân trong nghiên cứu này đều Dò bàng quang âm đạo (VVF: vesicovaginal đến từ nhiều bệnh viện khác nhau, trong đó cófistula) là bệnh lý dò tiết niệu sinh dục thường một số bệnh nhân đã được phẫu thuậtgặp nhất. Bệnh gây ra tổn thương tâm lý sâu sắc RVVFnhưng thất bại. Trước mổ bệnh nhân đượcvà hạn chế giao tiếp xã hội ở bệnh nhân.Phẫu khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, khám âm đạothuật vá dò bàng quang âm đạo (RVVF: repair of đánh giá kích thước âm đạo, tình trạng niêmvesicovaginal fistula) được thực hiện thành công mạc âm đạo, soi bàng quang đánh giá số lượngđầu tiên bởi Marion Sims vào tháng 5 năm 1849 lỗ dò, kích thước lỗ dò, vị trí lỗ dò, vị trí miệngsau hơn 100 lần cố gắng nhưng thất bại. niệu quản. Chụp hệ niệu cản quang đánh giá Phẫu thuật RVVF qua ngã bụng được chỉ đường tiểu trên có ứ nước không. Xét nghiệmđịnh khi VVFcao trên vùng tam giác bàng huyết đồ, chức năng thận, chức năng gan,quang, VVF kết hợp với dò niệu quản âm đạo, protein máu và các xét nghiệm khác theo yêuVVF kết hợp với hẹp niệu quản chậu, miệng cầu gây mê.niệu quản gần lỗ dò, RVVF qua ngã âm đạo Trước khi phẫu thuật bệnh nhân được chúnhiều lần thất bại với âm đạo hẹp và ngắn, VVF trọng cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Tìnhdo xạ trị, thể tích bàng quang nhỏ cần tạo hình, trạng thiếu máu được điều trị bằng tăngbệnh nhân không thể nằm tư thế sản phụ khoa, cường chế độ ăn, cung cấp sắt, xổ giun, truyềnbác sỹ không quen phẫu thuật ngã âm đạo. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Dò bàng quang âm đạo Vá dò bàng quang âm đạo ngã bụng Phẫu thuật sản phụ khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
14 trang 164 0 0
-
6 trang 164 0 0