Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 307.80 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư trực tràng là bệnh thường gặp, bệnh nhân thường đến với giai đoạn trễ và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi ngày càng phổ biến. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để khảo sát tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật nội soi này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Phạm Minh Tuấn*, Chiêm Hoàng Phong*, Nguyễn Thành Nhân*, Nguyễn Thị Thiên Kim*, Nguyễn Thị Trọng Nghĩa*, Võ Bích Đại Hào* TÓM TẮT Đặt vấn đề: ung thư trực tràng là bệnh thường gặp, bệnh nhân thường đến với giai đoạn trễ và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi ngày càng phổ biến. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để khảo sát tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật nội soi này Phương pháp: Mô tả cắt ngang các trường hợp ung thư tực tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2014 đến tháng 8/2016. Kết quả: có 36 bệnh nhân trong nghiên cứu. Thời gian mổ trung bình là 208,6 ±50,1 phút. Tỉ lệ biến chứng chung là 38,9%, xì miệng nối là 2,8%, nhiễm trùng vết mổ là 11,1%. Thời gian nằm viện sau mổ: 10,3 ± 3,7 ngày, không có trường hợp tử vong. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng là phẫu thuật an toàn, tỉ lệ tai biến và biến chứng thấp. Từ khóa: tai biến, biến chứng sớm ABSTRACT COMPLICATIONS OF LAPAROSCOPY FOR RECTAL CANCER AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL Pham Minh Tuan, Nguyen Thanh Nhan, Chiem Hoang Phong, Nguyen Thi Thien Kim, Nguyen Thi Trong Nghia, Vo Bich Dai Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 74 - 78 Overview: Rectal cancer is a common cancer in Vietnam, patients go to hospital with later stage, and laparoscopy has been more popular. The aim of study was to investigate complications of this procedure for rectal cancer. Patients an methods: The cross section study all cases treated by laparoscopy at Nguyen Tri Phuong hospital from October 2014 to August 2016 Result: The study reviewed 36 patients. Mean operating time was 208.6 ± 50.1 minutes. Postoperative complication rate was 38.9%, anastigmatic leakage was 2.8%, and incision infection was 11, 1%. Mean postoperative times was 10.3 ± 3.7 days, no case of death. Conclusions: Laparoscopic surgery for rectal cancer is a safe procedure; the rate of complication is low. Keywords: Rectal cancer, complication ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư đường tiêu hóa, ở Việt Nam đứng thứ 2 sau ung thư dạ dày. Trong đó, ung thư trực Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh tràng (UTTT) chiếm 30 - 40%. ác tính thường gặp trên thế giới. Các nước Âu Hiện nay, điều trị UTTT chủ yếu là phẫu Mỹ, bệnh này thường gặp nhất trong các loại * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: BS CKII Võ Bích Đại Hào ĐT: 0906333895 Email: haovbd@yahoo.com 74 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học thuật triệt căn, mục tiêu là giảm tai biến, biến KẾT QUẢ chứng của phẫu thuật, giảm thiểu di căn hoặc tái Trong thời gian 10/2014 đến 8/2016, chúng phát của ung thư và cải thiện chất lượng cuộc tôi thực hiện 36 trường hợp PTNS cắt u trực sống sau mổ của bệnh nhân. Từ khi được ứng tràng. Trong đó có 20 nam (55,6%) và 16 nữ dụng thành công vào năm 1990, phẫu thuật nội (44,4%). soi ngày càng được chứng minh mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân trong điều trị bệnh UTTT, Tuổi trung bình: 61,1 ± 10,7 tuổi, tuổi thấp đạt được kết quả khả quan, an toàn về mặt phẫu nhất 45 tuổi, cao nhất 81 tuổi. thuật và ung thư học. Tuy nhiên, ở nước ta đa số Kích thước u: U < 3cm: 8,3%, U 3-5cm: 27,2%, bệnh nhân mắc UTTT thường đến trễ, bệnh đã ở U > 5cm: 64,5% giai đoạn muộn, ung thư đã di căn, xâm lấn hoặc U xâm lấn: u xâm lấn vách chậu 2,7%, thành đã có biến chứng. Do đó kết quả điều trị phẫu bụng bên 2,7%. thuật UTTT còn hạn chế, tỉ lệ tai biến biến chứng Phân độ giai đoạn bệnh theo TNM: giai còn khá cao 18,2 - 27%. Trên cơ sở này chúng tôi đoạn I có 0 trường hợp (0%), giai đoạn II có thực hiện đề tài: “Tai biến, biến chứng sớm của 11trường hợp (30,6%), giai đoạn III 18 trường phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng” hợp (50%), gia ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Phạm Minh Tuấn*, Chiêm Hoàng Phong*, Nguyễn Thành Nhân*, Nguyễn Thị Thiên Kim*, Nguyễn Thị Trọng Nghĩa*, Võ Bích Đại Hào* TÓM TẮT Đặt vấn đề: ung thư trực tràng là bệnh thường gặp, bệnh nhân thường đến với giai đoạn trễ và được điều trị bằng phẫu thuật nội soi ngày càng phổ biến. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để khảo sát tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật nội soi này Phương pháp: Mô tả cắt ngang các trường hợp ung thư tực tràng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2014 đến tháng 8/2016. Kết quả: có 36 bệnh nhân trong nghiên cứu. Thời gian mổ trung bình là 208,6 ±50,1 phút. Tỉ lệ biến chứng chung là 38,9%, xì miệng nối là 2,8%, nhiễm trùng vết mổ là 11,1%. Thời gian nằm viện sau mổ: 10,3 ± 3,7 ngày, không có trường hợp tử vong. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng là phẫu thuật an toàn, tỉ lệ tai biến và biến chứng thấp. Từ khóa: tai biến, biến chứng sớm ABSTRACT COMPLICATIONS OF LAPAROSCOPY FOR RECTAL CANCER AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL Pham Minh Tuan, Nguyen Thanh Nhan, Chiem Hoang Phong, Nguyen Thi Thien Kim, Nguyen Thi Trong Nghia, Vo Bich Dai Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 74 - 78 Overview: Rectal cancer is a common cancer in Vietnam, patients go to hospital with later stage, and laparoscopy has been more popular. The aim of study was to investigate complications of this procedure for rectal cancer. Patients an methods: The cross section study all cases treated by laparoscopy at Nguyen Tri Phuong hospital from October 2014 to August 2016 Result: The study reviewed 36 patients. Mean operating time was 208.6 ± 50.1 minutes. Postoperative complication rate was 38.9%, anastigmatic leakage was 2.8%, and incision infection was 11, 1%. Mean postoperative times was 10.3 ± 3.7 days, no case of death. Conclusions: Laparoscopic surgery for rectal cancer is a safe procedure; the rate of complication is low. Keywords: Rectal cancer, complication ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư đường tiêu hóa, ở Việt Nam đứng thứ 2 sau ung thư dạ dày. Trong đó, ung thư trực Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh tràng (UTTT) chiếm 30 - 40%. ác tính thường gặp trên thế giới. Các nước Âu Hiện nay, điều trị UTTT chủ yếu là phẫu Mỹ, bệnh này thường gặp nhất trong các loại * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: BS CKII Võ Bích Đại Hào ĐT: 0906333895 Email: haovbd@yahoo.com 74 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học thuật triệt căn, mục tiêu là giảm tai biến, biến KẾT QUẢ chứng của phẫu thuật, giảm thiểu di căn hoặc tái Trong thời gian 10/2014 đến 8/2016, chúng phát của ung thư và cải thiện chất lượng cuộc tôi thực hiện 36 trường hợp PTNS cắt u trực sống sau mổ của bệnh nhân. Từ khi được ứng tràng. Trong đó có 20 nam (55,6%) và 16 nữ dụng thành công vào năm 1990, phẫu thuật nội (44,4%). soi ngày càng được chứng minh mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân trong điều trị bệnh UTTT, Tuổi trung bình: 61,1 ± 10,7 tuổi, tuổi thấp đạt được kết quả khả quan, an toàn về mặt phẫu nhất 45 tuổi, cao nhất 81 tuổi. thuật và ung thư học. Tuy nhiên, ở nước ta đa số Kích thước u: U < 3cm: 8,3%, U 3-5cm: 27,2%, bệnh nhân mắc UTTT thường đến trễ, bệnh đã ở U > 5cm: 64,5% giai đoạn muộn, ung thư đã di căn, xâm lấn hoặc U xâm lấn: u xâm lấn vách chậu 2,7%, thành đã có biến chứng. Do đó kết quả điều trị phẫu bụng bên 2,7%. thuật UTTT còn hạn chế, tỉ lệ tai biến biến chứng Phân độ giai đoạn bệnh theo TNM: giai còn khá cao 18,2 - 27%. Trên cơ sở này chúng tôi đoạn I có 0 trường hợp (0%), giai đoạn II có thực hiện đề tài: “Tai biến, biến chứng sớm của 11trường hợp (30,6%), giai đoạn III 18 trường phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng” hợp (50%), gia ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Phẫu thuật nội soi Ung thư trực tràng Nhiễm trùng vết mổ Ngả soi ổ bụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0