Kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến ức không nhược cơ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 312.12 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến ức giai đoạn I, II so sánh với mở xương ức. Kết quả cho thấy mổ nội soi trong điều trị u tuyến ức tốt hơn về thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu, đau sau mổ so với mở xương ức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến ức không nhược cơNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 KẾT QUẢ SỚM VÀ TRUNG HẠN PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TUYẾN ỨC KHÔNG NHƯỢC CƠ Huỳnh Quang Khánh*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến ức giai đoạn I, II so sánh với mởxương ức. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiền cứu từ 7/2010-7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy.Chọn bệnh trong mổ u tuyến ức giai đoạn I, II. Trên phim CT ngực u tuyến ức trong thùy, có ranh giới rõ vớitĩnh mạch thân tay đầu. Kết quả: Chúng tôi phân tích 64 bệnh nhân u tuyến ức được mổ điều trị. Nhóm mổ nội soi 29 trường hợp,nhóm mở xương ức 35 trường hợp. Không có tử vong hay chuyển mổ mở. Kích thước u trung bình trong nhómmổ nội soi là 7,48 ± 2,32 cm nhóm mở xương ức là 8,17 ± 2,44 cm (p = 0,256). Thời gian mổ trung bình (phút)89,65 ± 43,77 (nội soi) và 116,85 ± 45,16 mở xương ức (p = 0,018). Máu mất trung bình 56,72 ± 59,39 ml trongmổ nội soi ít hơn trong nhóm mở xương ức176,28 ±203,12 ml (p = 0,003). Thời gian hậu phẫu tương ứng 5,13 ±1,40 ngày và 7,68 ± 1,93 ngày (P < 0.0001). Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình (ngày) 2,10 ± 0,30 và 3,08 ±0,74 (P
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến ức không nhược cơNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 KẾT QUẢ SỚM VÀ TRUNG HẠN PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TUYẾN ỨC KHÔNG NHƯỢC CƠ Huỳnh Quang Khánh*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến ức giai đoạn I, II so sánh với mởxương ức. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiền cứu từ 7/2010-7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy.Chọn bệnh trong mổ u tuyến ức giai đoạn I, II. Trên phim CT ngực u tuyến ức trong thùy, có ranh giới rõ vớitĩnh mạch thân tay đầu. Kết quả: Chúng tôi phân tích 64 bệnh nhân u tuyến ức được mổ điều trị. Nhóm mổ nội soi 29 trường hợp,nhóm mở xương ức 35 trường hợp. Không có tử vong hay chuyển mổ mở. Kích thước u trung bình trong nhómmổ nội soi là 7,48 ± 2,32 cm nhóm mở xương ức là 8,17 ± 2,44 cm (p = 0,256). Thời gian mổ trung bình (phút)89,65 ± 43,77 (nội soi) và 116,85 ± 45,16 mở xương ức (p = 0,018). Máu mất trung bình 56,72 ± 59,39 ml trongmổ nội soi ít hơn trong nhóm mở xương ức176,28 ±203,12 ml (p = 0,003). Thời gian hậu phẫu tương ứng 5,13 ±1,40 ngày và 7,68 ± 1,93 ngày (P < 0.0001). Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình (ngày) 2,10 ± 0,30 và 3,08 ±0,74 (P
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học U tuyến ức Phẫu thuật nội soi lồng ngực Phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ Mở xương ứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0