Danh mục

Kết quả thử nghiệm một số tổ hợp lúa lai của Việt Nam trong vụ mùa 2006 tại Thái Nguyên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 146.20 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thái Nguyên là tỉnh có diện tích lúa lai thấp (khoảng 10%). Nguyên nhân chính do nguồn giống cung cấp còn hạn chế. Để từng bước khắc phục khó khăn trên, đề tài nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm một số tổ hợp lúa lai có triển vọng về năng suất và chất lượng như HYT 102, HYT 103, HYT 104, HYT 105... do Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa, viện Cây Lương thực và Cây Thực phẩm tạo ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thử nghiệm một số tổ hợp lúa lai của Việt Nam trong vụ mùa 2006 tại Thái NguyênT¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 2007KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ TỔ HỢP LÚA LAI CỦA VIỆT NAMTRONG VỤ MÙA 2006 TẠI THÁI NGUYÊNTrần Đình Hà - Đặng Văn Minh (Trường ĐH Nông lâm - ĐH Thái Nguyên)Nguyễn Trí Hoàn (Viện Cây Lương thực & Cây Thực ph)m)1. Đặt vấn đềLúa lai có vai trò đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập cho nông dân sản xuất. SauTrung Quốc, Việt Nam đứng thứ 2 trong phát triển lúa lai trên thế giới [3], với diện tích đến năm2005 đạt khoảng 600.000ha, năng suất bình quân 63 tạ/ha (tăng 15 tạ/ha so với lúa thuần) [4].Tuy nhiên, sản xuất lúa lai Việt Nam còn một số bất cập là hạt giống tự sản xuất chỉ đáp ứng20%, còn lại 80% nhập nội từ Trung Quốc [4].Thái Nguyên là tỉnh có diện tích lúa lai thấp (khoảng 10%). Nguyên nhân chính donguồn giống cung cấp còn hạn chế. Để từng bước khắc phục khó khăn trên, đề tài nghiên cứu đãtiến hành thử nghiệm một số tổ hợp lúa lai có triển vọng về năng suất và chất lượng như HYT102, HYT 103, HYT 104, HYT 105... do Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa, viện CâyLương thực và Cây Thực phNm tạo ra.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu2.1. Đối tượng nghiên cứuThí nghiệm tiến hành với 10 tổ hợp lúa lai do Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa Viện Cây Lương thực và Cây Thực phNm chọn tạo, giống lúa lai Việt Lai 20 (VL20) làm đốichứng 1 và giống lúa thuần Khang Dân 18 (KD 18) làm đối chứng 2.Biểu 1. Các tổ hợp lúa lai được nghiên cứu trong vụ Mùa 2006TT123456789101112Tên tổ hợp, giốngHYT 102HYT 103HYT 104HYT 105IR69625A/MK86IR69625A/R242IR69625A/R253IR69625A/R1025IR69625A/R1028534S/RTQ5KD 18 (Đ/c2)VL 20 (Đ/c1)Tên tổ hợp (Mẹ/Bố)AMS30S/GR10AMS30S/GR100BoIIA/68-1II32A/PM3IR69625A/MK86IR69625A/R242IR69625A/R253IR69625A/R1025IR69625A/R1028534S/RTQ5103S/R20Loại giốngNguồn gốc2 dòng2 dòng3 dòng3 dòng3 dòng3 dòng3 dòng3 dòng3 dòng2 dòngLúa thuần2 dòngTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung tâm NC&PTLTrung QuốcĐại học NNI-Hà Nội2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứuThí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Thực hành Thực nghiệm - Trường Đại họcnông lâm Thái Nguyên, trên đất vàn, thành phần cơ giới nhẹ - trung bình, chủ động tưới tiêu.Nghiên cứu được tiến hành trong vụ mùa 2006.109T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 20072.3. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứuTheo dõi các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suấtvà chất lượng. Phương pháp nghiên cứu theo qui phạm khảo nghiệm giống lúa quốc gia 10TCN558-2002 và Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI [1], [2]. Phương pháp bố trí thí nghiệm theo kiểukhối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 10 m2.3. Kết quả nghiên cứu3.1. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lúa laiKết quả theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai trong thí nghiệm thu được ở bảng 1:Bảng 1: Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai trong thí nghiệm (ĐVT: Ngày)Thời gian từ gieo (22/6/2006) đến …TTTên tổ hợp, giốngCấyBắt đầuKết thúcTrỗTrỗChínđẻ nhánhđẻ nhánh10%80%(TGST)1HYT 10215234482841132HYT 10315234477791113HYT 10415235193951214HYT 10515244680821135IR69625A/MK8615244676791066IR69625A/R24215254576781047IR69625A/R25315244575771048IR69625A/R102515244680831139IR69625A/R1028152544757610310534S/RTQ5152447767810411KD 18 (Đ/c2)152647777810412VL 20 (Đ/c1)1524437678104Với tuổi mạ cấy 15 ngày tuổi, các tổ hợp lúa lai có thời gian đẻ nhánh chênh lệch nhaukhông đáng kể so với đối chứng: Thời gian bắt đầu đẻ nhánh biến động từ 23 – 26 ngày saugieo, giống đẻ muộn nhất là KD 18; Thời gian kết thúc đẻ nhánh từ 43 - 51 ngày, trong đó tổhợp HYT104 có thời gian đẻ kéo dài nhất (28 ngày).Các tổ hợp và giống đối chứng đều trỗ tập trung (≤ 3 ngày), tuy nhiên thời gian từ gieođến trỗ 80% có sự chênh lệch đáng kể, biến động từ 76 - 95 ngày sau gieo. Tổ hợp HYT104do thời gian đẻ nhánh dài hơn và kết thúc trỗ muộn nên có thời gian sinh trưởng dài nhất với121 ngày, các tổ hợp còn lại và giống đối chứng có thời gian sinh trưởng biến động từ 103 113 ngày.3.2. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổSâu cuốn lá gây hại nặng nhất ở mức điểm 5 (21 - 35% cây bị hại) đối với các tổ hợpIR69625A/R242; IR69625A/R253; IR69625A/R1028, tổ hợp HYT104 bị hại nhẹ nhất ở mứcđiểm 1, các tổ hợp còn lại và giống đối chứng bị hại ở mức điểm 3 (Bảng 2).110T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 2007Bảng 2: Một số sâu, bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các tổ hợp lúa lai ĐVT: ĐiểmTT123456789101112Sâu hạiTổ hợp, GiốngHYT 1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: