Danh mục

Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bảo tồn chấn thương thận có tổn thương đường bài tiết

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 367.94 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu tiến cứu mô tả 29 bệnh nhân (BN) chấn thương thận (CTT) độ IV được điều trị phẫu thuật nội soi ổ bụng (NSÔB) tại Bệnh viện Việt Đức từ 8 - 2009 đến 8 - 2013 nhằm đánh giá khả năng ứng dụng và hiệu quả của phẫu thuật NSÔB điều trị bảo tồn loại CTT này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bảo tồn chấn thương thận có tổn thương đường bài tiếtTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒNCHẤN THƢƠNG THẬN CÓ TỔN THƢƠNG ĐƢỜNG BÀI TIẾTHoàng Long*; Chu Văn Lâm*; Đỗ Ngọc Sơn*Đỗ Trường Thành*; Vũ Nguyễn Khải Ca*; Nguyễn Tiến Quyết*TÓM TẮTNghiên cứu tiến cứu mô tả 29 bệnh nhân (BN) chấn thương thận (CTT) độ IV được điều trị phẫuthuật nội soi ổ bụng (NSÔB) tại Bệnh viện Việt Đức từ 8 - 2009 đến 8 - 2013 nhằm đánh giá khảnăng ứng dụng và hiệu quả của phẫu thuật NSÔB điều trị bảo tồn loại CTT này.Kết quả: nam 68,9%, nữ 31,1%, tuổi trung bình 31,45 ± 14,86 (10 - 84 tuổi). Tai nạn giao thông lànguyên nhân chính (55,2%). Sốc ban đầu 48,3%. Chấn thương bụng phối hợp gặp 41,4%. Chụp cắtlớp vi tính (CLVT) phát hiện thoát thuốc thì sớm 10,3%. Thoát thuốc thì muộn 48,3%. Phẫu thuậtNSÔB 38,7%, chỉ định phẫu thuật chung với tỷ lệ bảo tồn thận thành công đạt 93,1%: Lấy máu tụ,cầm máu nhu mô 44,8%, khâu bảo tồn 17,2%, cắt một phần thận 6,9%, khâu vỡ bể thận-niệu quản6,9% và cắt bao xơ quanh thận 24,1%. 1 BN chảy máu trong mổ, chuyển mổ mở khâu thận vỡ. Tỷ lệbiến chứng sớm sau mổ 13,8%. 1 BN chỉ định mổ mở cắt thận do chảy máu ngày thứ 3 sau mổ.28 BN bảo tồn thận, theo dõi trung bình sau 12,42 ± 8,17 tháng (1 - 24 tháng), 96,4% chức năngthận phục hồi tốt, không gặp biến chứng.* Từ khóa: Chấn thương thận; Phẫu thuật nội soi.LAPAROSCOPIC CONSERVATIVE MANAGEMENT ofRENAL TRAUMA WITH THE EXCRETORY TRACT LESIONSsummaryProspective study was conducted on 29 grade IV renal trauma cases treated by laparoscopicsurgical management at Vietduc Hospital from 8 - 2009 to 8 - 2013.Results: 20 males (68.9%) and 9 females (31.1%), average age was 31.45 ± 14.86 years (rangefrom 10 to 84). Traffic accident is the main cause in 55.2% and shock was 48.3%. 41.4% had associatedabdominal injuries combination. The finding of renal lesions on CT-Scan includes early extravasation(10.3%) and late extravasation (48.3%). Laparoscopic renal conservative surgery occupied 38.7% oftotal surgical indications. The successful rate of renal conservative surgery was 93.1%, in whichevacuation of haematoma andrenal parenchymahaemostasis occupied rate of 44.8%, conservationrenorrhaphy occupied 17.2%, partial nephrectomy rate was 6.9%, reconstructive repair of pyeloureteral laceration was 6.9% and decortication and capsulectomy rate was 24.1%. One patient hadconservation renorrhaphy by open conversion lombotomy for per operative haemorrhage. The rate ofearly complication after surgery was 13.8%. One patient had nephrectomy by lombotomy for postoperative haemorrhage. At the long-term follow-up from 1 - 24 months (mean: 12.42 ± 8.17 months),28 patients were observed without complication, in which 96.4% of cases well recover renal function.* Key words: Renal trauma; Laparoscopic management.* Bệnh viện Việt ĐứcNgười phản hồi: (Corresponding): Hoàng Long (hoanglong70@gmail.com)Ngày nhận bài: 2/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014Ngày bài báo được đăng: 23/1/2014178TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15ĐẶT VẤN ĐỀChấn thương thận có tổn thương đườngbài tiết là tổn thương nặng, bao gồm đườngvỡ nhu mô vào đài bể thận và vỡ bể thận niệu quản (BT - NQ) hoàn toàn hay khônghoàn toàn. Hiện nay được đánh giá là độ IVtheo phân loại mới sửa đổi RISC năm 2011của Hiệp hội Phẫu thuật Chấn thương Mỹ(AAST). §iều trị bảo tồn CTT đã trở thành xuhướng phổ biến trên thế giới. CTT độ IV làloại tổn thương được nghiên cứu nhiều nhất,vì tỷ lệ điều trị bảo tồn CTT độ IV thành côngliên quan đến biến chứng của vỡ đường bàitiết trong quá trình theo dõi, đây là đặc tínhriêng biệt của độ tổn thương này và cần bảotồn theo dõi đến phẫu thuật cấp cứu, căn cứkhông chỉ trên mức độ chấn thương đánhgiá ban đầu mà còn phụ thuộc vào diễn biếntrong quá trình điều trị bảo tồn [1, 2, 3, 10].Thời gian gần đây, việc áp dụng các phươngpháp ít xâm hại trong điều trị chấn thươngtạng đặc như can thiệp nội mạch và phẫuthuật NSÔB đã góp phần làm tăng tỷ lệ bảotồn tạng chấn thương, khắc phục đượcnhược điểm của điều trị bảo tồn theo dõi,đồng thời làm giảm chỉ định mổ mở. Phẫuthuật NSÔB được ứng dụng từ những năm2000, nhưng chủ yếu là điều trị chấn thươnggan và lách. Đối với CTT, cho tới nay chỉ cómột số báo cáo ngoài nước thực hiện lấymáu tụ dưới bao và cắt bao xơ quanh thậnqua NSÔB để điều trị biến chứng sau chấnthương còn ứng dụng can thiệp sớm trongcấp cứu cho tới nay chưa có nghiên cứu nàothực hiện trong và ngoài nước. Từ thực tếtrên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm: Đánh giá khả năng ứng dụng và hiệuquả của phẫu thuật NSÔB trong điều trị bảotồn CTT có tổn thương đường bài tiết.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN chẩn đoán CTT kín điều tr ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: