Khả năng sản xuất của bò Brahman và một số nhóm bò lai hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 579.06 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của dự án là chuyển giao và tiếp nhận thành công các quy trình công nghệ: Chăn nuôi bò hướng thịt, trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản cỏ cho bò; xây dựng được mô hình nuôi dưỡng bò Brahman thuần; xây dựng được mô hình nuôi bò giống lai Sind; xây dựng được mô hình nuôi bò lai hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng sản xuất của bò Brahman và một số nhóm bò lai hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Cục Chăn nuôi (2017-2019). Số liệu thống kê số lượng bò phân theo địa phương năm 2017-2019. 1. Lê Việt Bảo (2019). Số liệu thống kê của Chi cục Chăn 5. Phí Như Liễu, Nguyễn Văn Tiến và Hoàng Thị Ngân nuôi và Thú y TP Hồ Chí Minh, giai đoạn 2017 đến (2017). Kết quả lai tạo và nuôi dưỡng bê lai hướng thịt tại tháng 6 năm 2019 về chương trình trình phát triển An Giang. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 76(6/2017): 91-99. giống bò thịt của thành phố Hồ Chí Minh. 6. Phạm Văn Quyến, Giang Vi Sal, Huỳnh Văn Thảo, 2. Chi cục thống kê huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Trầm Thanh Hải, Trần Văn Nhứt, Thạch Thị Hòn và Môn, quận 9, Thủ Đức (2017-2019). Báo cáo kết quả Trần Văn Trước (2019). Kết quả điều tra, khảo sát tình điều tra chăn nuôi 2017-2019. hình phát triển chăn nuôi bò và thị trường tiêu thụ thịt 3. Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh (2017-2019). Niên giám bò tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Tạp chí KHCN Chăn thống kê 2017-2019. nuôi, 101(7/2019): 78-88. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA BÒ BRAHMAN VÀ MỘT SỐ NHÓM BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI TỈNH TRÀ VINH Phạm Văn Quyến1*, Kim Huỳnh Khiêm2, Giang Vi Sal1, Nguyễn Văn Tiến1, Bùi Ngọc Hùng1, Hoàng Thị Ngân1, Nguyễn Thị Thủy1, Kiên Thi2, Nguyễn Thanh Hoàng2, Hoàng Thanh Dũng2, Phạm Văn Tiềm3 và Huỳnh Văn Thảo4 Ngày nhận bài báo: 22/03/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 12/04/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/04/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại các hộ nông dân và trang trại ở các huyện Châu Thành, Trà Cú và Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 7 năm 2020 để xác định khả năng sản xuất của bò Brahman thuần và một số nhóm bò lai hướng thịt. Đối tượng nghiên cứu là 77 bò Brahman (Br) sinh ra từ đàn bò cái nền Br và 397 bò lai Sind (LS) ra từ đàn bò cái nền LS bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo giữa bò thịt Red Br (RBr), Red Angus (RA) và Charolais (Cha) với bò cái nền LS, trong đó 73 bò lai (RBr x LS), 68 (RA x LS) và 179 (Cha x LS). Bò lai hướng thịt nuôi dưỡng trong điều kiện chăn nuôi nông hộ, trang trại theo phương thức nuôi nhốt cung cấp thức ăn tại chuồng. Nhu cầu dinh dưỡng theo tiêu chuẩn của Ranijhan (1997) và NRC (1989). Kết quả cho thấy bò Br, lai (RBr x LS), (RA x LS) và (Cha x LS) có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện chăn nuôi và khí hậu tại tỉnh Trà Vinh. Bò Br đạt KL 235,69kg; bò lai (RBr x LS) đạt 222,25kg; (RA x LS) đạt 253,14kg và (Cha x LS) đạt 278,26kg ở 12 tháng tuổi. Tăng khối lượng giai đoạn sơ sinh đến 12 tháng tuổi đạt 567,82 g/ngày đối với bò Br; 536,02 g/ngày đối với lai (RBr x LS); 620,28 g/ngày đối với lai (RA x LS) và 686,72 g/ngày đối với lai (Cha x LS). Từ khóa: Bò Brahman, bò lai hướng thịt, sinh trưởng, khối lượng cơ thể, tăng khối lượng. ABSTRACT Productivity of Brahman and some beef crossbred cattles in Tra Vinh province The study was conducted at farmer households and farms in Chau Thanh, Tra Cu and Cau Ngang districts, Tra Vinh province from Jannuary 2018 to July 2020 to determine the productivity of Brahman (Br) and some groups of beef crossbred cattles. Total of 77 Br was born from Br cows and 397 beef crossbred cattles produced by artificial insemination using frozen semen of Red Br (RBr), Rangus (RA) and Cha bulls with Sind hybrid cows (LS), of which 73 (RBr x LS), 68 (RA x LS) and 179 (Cha x LS). The condition of livestock production in farmer households and farms in 1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ 2 Trung tâm Khuyến nông Trà Vinh 3 Bộ Khoa học và Công nghệ 4 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Trà Cú, Trà Vinh * Tác giả liên hệ: TS. Phạm Văn Quyến GĐ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn-Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ; Điện thoại: 0913951554; Email: phamvanquyen52018@gmail.com 40 KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI captivity, feed was provided in the stalls. Nutritional requirement was balanced by Ranijhan 1997 and NRC 1989. The results showed that Br, (RBr x LS), (RA x LS) and (Cha x LS) were able to grow well in the feeding and climatic conditions in Tra Vinh province. The body weight reached 235.69kg for Br, 222.25kg for (RBr x LS), 253.14kg for (RA x LS) and 278.26kg for (Cha x LS) at 12 months of age. ADG from birth to 12 months of age were 567.82 g/day for Br, 536.02 g/day for (RBr x LS); 620.28 g/day for (RA x LS) and 686.72 g/day for (Cha x LS). Keywords: Brahman, crossbred beef cattle, grow, body weight, ADG. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công tác chọn giống không còn chú trọng màu sắc, u yếm,… mà quan tâm đến tầm vóc, tốc Trà Vinh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng độ tăng trưởng, tỷ lệ thịt,… hơn nữa trong sông Cửu Long với dân số trên 1 triệu người thời gian gần đây giá bò thịt tương đối ổn trong đó dân tộc Khmer chiếm khoảng 30%, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng sản xuất của bò Brahman và một số nhóm bò lai hướng thịt tại tỉnh Trà Vinh DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Cục Chăn nuôi (2017-2019). Số liệu thống kê số lượng bò phân theo địa phương năm 2017-2019. 1. Lê Việt Bảo (2019). Số liệu thống kê của Chi cục Chăn 5. Phí Như Liễu, Nguyễn Văn Tiến và Hoàng Thị Ngân nuôi và Thú y TP Hồ Chí Minh, giai đoạn 2017 đến (2017). Kết quả lai tạo và nuôi dưỡng bê lai hướng thịt tại tháng 6 năm 2019 về chương trình trình phát triển An Giang. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 76(6/2017): 91-99. giống bò thịt của thành phố Hồ Chí Minh. 6. Phạm Văn Quyến, Giang Vi Sal, Huỳnh Văn Thảo, 2. Chi cục thống kê huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Trầm Thanh Hải, Trần Văn Nhứt, Thạch Thị Hòn và Môn, quận 9, Thủ Đức (2017-2019). Báo cáo kết quả Trần Văn Trước (2019). Kết quả điều tra, khảo sát tình điều tra chăn nuôi 2017-2019. hình phát triển chăn nuôi bò và thị trường tiêu thụ thịt 3. Cục thống kê TP. Hồ Chí Minh (2017-2019). Niên giám bò tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Tạp chí KHCN Chăn thống kê 2017-2019. nuôi, 101(7/2019): 78-88. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA BÒ BRAHMAN VÀ MỘT SỐ NHÓM BÒ LAI HƯỚNG THỊT TẠI TỈNH TRÀ VINH Phạm Văn Quyến1*, Kim Huỳnh Khiêm2, Giang Vi Sal1, Nguyễn Văn Tiến1, Bùi Ngọc Hùng1, Hoàng Thị Ngân1, Nguyễn Thị Thủy1, Kiên Thi2, Nguyễn Thanh Hoàng2, Hoàng Thanh Dũng2, Phạm Văn Tiềm3 và Huỳnh Văn Thảo4 Ngày nhận bài báo: 22/03/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 12/04/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/04/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại các hộ nông dân và trang trại ở các huyện Châu Thành, Trà Cú và Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 7 năm 2020 để xác định khả năng sản xuất của bò Brahman thuần và một số nhóm bò lai hướng thịt. Đối tượng nghiên cứu là 77 bò Brahman (Br) sinh ra từ đàn bò cái nền Br và 397 bò lai Sind (LS) ra từ đàn bò cái nền LS bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo giữa bò thịt Red Br (RBr), Red Angus (RA) và Charolais (Cha) với bò cái nền LS, trong đó 73 bò lai (RBr x LS), 68 (RA x LS) và 179 (Cha x LS). Bò lai hướng thịt nuôi dưỡng trong điều kiện chăn nuôi nông hộ, trang trại theo phương thức nuôi nhốt cung cấp thức ăn tại chuồng. Nhu cầu dinh dưỡng theo tiêu chuẩn của Ranijhan (1997) và NRC (1989). Kết quả cho thấy bò Br, lai (RBr x LS), (RA x LS) và (Cha x LS) có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện chăn nuôi và khí hậu tại tỉnh Trà Vinh. Bò Br đạt KL 235,69kg; bò lai (RBr x LS) đạt 222,25kg; (RA x LS) đạt 253,14kg và (Cha x LS) đạt 278,26kg ở 12 tháng tuổi. Tăng khối lượng giai đoạn sơ sinh đến 12 tháng tuổi đạt 567,82 g/ngày đối với bò Br; 536,02 g/ngày đối với lai (RBr x LS); 620,28 g/ngày đối với lai (RA x LS) và 686,72 g/ngày đối với lai (Cha x LS). Từ khóa: Bò Brahman, bò lai hướng thịt, sinh trưởng, khối lượng cơ thể, tăng khối lượng. ABSTRACT Productivity of Brahman and some beef crossbred cattles in Tra Vinh province The study was conducted at farmer households and farms in Chau Thanh, Tra Cu and Cau Ngang districts, Tra Vinh province from Jannuary 2018 to July 2020 to determine the productivity of Brahman (Br) and some groups of beef crossbred cattles. Total of 77 Br was born from Br cows and 397 beef crossbred cattles produced by artificial insemination using frozen semen of Red Br (RBr), Rangus (RA) and Cha bulls with Sind hybrid cows (LS), of which 73 (RBr x LS), 68 (RA x LS) and 179 (Cha x LS). The condition of livestock production in farmer households and farms in 1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ 2 Trung tâm Khuyến nông Trà Vinh 3 Bộ Khoa học và Công nghệ 4 Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Trà Cú, Trà Vinh * Tác giả liên hệ: TS. Phạm Văn Quyến GĐ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn-Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ; Điện thoại: 0913951554; Email: phamvanquyen52018@gmail.com 40 KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI captivity, feed was provided in the stalls. Nutritional requirement was balanced by Ranijhan 1997 and NRC 1989. The results showed that Br, (RBr x LS), (RA x LS) and (Cha x LS) were able to grow well in the feeding and climatic conditions in Tra Vinh province. The body weight reached 235.69kg for Br, 222.25kg for (RBr x LS), 253.14kg for (RA x LS) and 278.26kg for (Cha x LS) at 12 months of age. ADG from birth to 12 months of age were 567.82 g/day for Br, 536.02 g/day for (RBr x LS); 620.28 g/day for (RA x LS) and 686.72 g/day for (Cha x LS). Keywords: Brahman, crossbred beef cattle, grow, body weight, ADG. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công tác chọn giống không còn chú trọng màu sắc, u yếm,… mà quan tâm đến tầm vóc, tốc Trà Vinh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng độ tăng trưởng, tỷ lệ thịt,… hơn nữa trong sông Cửu Long với dân số trên 1 triệu người thời gian gần đây giá bò thịt tương đối ổn trong đó dân tộc Khmer chiếm khoảng 30%, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi Chăn nuôi bò lai hướng thịt Phương pháp thụ tinh nhân tạo Mô hình nuôi dưỡng bò Brahman Công tác chọn giống bò thịtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi: Số 260/2020
100 trang 15 0 0 -
Một số vấn đề về loại thải trong chăn nuôi bò sữa
11 trang 15 0 0 -
Đánh giá hiện trạng hoạt động giết mổ lợn quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
5 trang 15 0 0 -
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi: Số 255/2020
100 trang 13 0 0 -
Tình hình chăn nuôi gà Tre tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
11 trang 13 0 0 -
6 trang 11 0 0
-
Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR để phát hiện virus dịch tả lợn dựa trên đoạn gen ncE2
6 trang 11 0 0 -
4 trang 11 0 0
-
5 trang 10 0 0
-
Tình hình sản xuất và thương mại thịt toàn cầu trong 5 tháng đầu năm 2021
5 trang 10 0 0