Danh mục

Khả năng tự làm sạch sinh học và lý học của nước đầm Thủy Triều, Khánh Hòa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.25 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá đúng và đủ khả năng tự làm sạch của thủy vực góp phần quản lý, bảo vệ và khai thác thủy vực một cách hợp lý. Khả năng tự làm sạch, bao gồm các quá trình lý học, hóa học và sinh học, giúp cho thủy vực trở lại trạng thái cân bằng dưới tác động bên ngoài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng tự làm sạch sinh học và lý học của nước đầm Thủy Triều, Khánh HòaTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 1/2015THOÂNG BAÙO KHOA HOÏCKHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌCCỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒACAPACITY OF PHYSICAL-BIOLOGICAL SELF-PURIFICATIONOF SEAWATERS IN THUY TRIEU LAGOON, KHANH HOAPhan Minh Thụ1, Tôn Nữ Mỹ Nga2Ngày nhận bài: 28/8/2014; Ngày phản biện thông qua: 15/10/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015TÓM TẮTĐánh giá đúng và đủ khả năng tự làm sạch của thủy vực góp phần quản lý, bảo vệ và khai thác thủy vực một cáchhợp lý. Khả năng tự làm sạch, bao gồm các quá trình lý học, hóa học và sinh học, giúp cho thủy vực trở lại trạng tháicân bằng dưới tác động bên ngoài. Dựa vào kết quả thực nghiệm và mô hình hóa, bài báo đã đánh giá khả năng tự làmsạch sinh học và vật lý (thông qua quá trình pha loãng của thủy vực và phân rã chất hữu cơ cũng như đồng hóa muốidinh dưỡng) ở đầm Thủy Triều. Đặc trưng phân rã chất hữu cơ của thủy vực khá lớn (hằng số tốc độ phân rã hữu cơdao động 0,129 - 0,168 ngày-1, tương ứng với thời gian bán phân rã là 4,13 - 5,37 ngày). Khả năng đồng hóa của thựcvật nổi đối với muối dinh dưỡng trung bình đạt 1,18 - 2,54 mgN/m3/h và 0,07 - 0,16 mgP/m3/h; giá trị cực đại đạt1,97 - 3,13 mgN/m3/h và 0,27 - 0,43 mgP/m3/h. Khả năng trao đổi nước chênh lệch khá cao giữa mùa khô (thời gian lưucủa nước là 24,55 - 24,61 ngày) và mùa mưa (thời gian lưu của nước là 2,39 - 3,70 ngày). Sự tích hợp của việc pha loãnggiúp cho quá trình sinh học tự làm sạch tăng thêm 4,06 - 4,07%/ngày vào mùa khô và 27,03 - 41,84%/ngày vào mùa mưa.Thêm vào đó, vai trò của một số hệ sinh thái biển đặc thù như cỏ biển, rong biển và rừng ngập mặn cũng góp phần tăngcường khả năng sinh học tự làm sạch của thủy vực.Từ khóa: Tự làm sạch, trao đổi nước, phân rã sinh học, đồng hóa muối dinh dưỡng, đầm Thủy TriềuABSTRACTAssessment of capacity of self-purification of water bodies exactly would take part in managing, protecting andexploiting the waters sustainably. The self-purification of waters, including physical, biological and chemical processes,could help them recover the stable status under external impacts. Basing on the experimental and modeling results, thepaper indicated the physical - biological self-purification capacity of Thuy Trieu Lagoon (by the processes of water dilutionand biodegradation of organic matter as well as nutrient assimilation of phytoplankton). Capacity of biodegradationof organic matter was quite high (biodegradation rate constants ranged 0.129 - 0.166 day-1, equal to the half-time of4.13 - 5.37 day). The average nutrient assimilation capacity of phytoplankton was at 1.18 - 2.54 mg N m-3 h-1 and0.07 - 0.16 mg P m-3 h-1; and the maximum reached at 1.97 - 3.13 mg N m-3 h-1 and 0.27 - 0.43 mg P m-3 h-1. The waterexchanges were significantly different between dry season (with the residence times of water of 24.55 - 24.61 days) andrainy season (with the residence times of water of 2.39 - 3.70 days). Combining with diluting processes, the biodegradationself-purification could be increased by 4.06 - 4.07% per day in dry season and 27.03 - 41.84% per day in rainy season. Inaddition, the roles of particular marine ecosystems, such as seagrass bed, seaweed and mangrove forest, also contributedto increase the biological self-purification of waters.Keywords: Self-purification, water exchanges, biodegradation, nutrient assimilation, Thuy Trieu LagoonI. ĐẶT VẤN ĐỀVùng nước ven bờ giữ nhiều chức năng vôcùng quan trọng trong việc ổn đinh và phát triển củacác hệ sinh thái ở đây, bao gồm cung cấp nguồn12vật chất cho các đối tượng sinh vật trong hệ sinhthái, cung cấp các dịch vụ mang lại lợi ích kinhtế cho con người như cung cấp lương thực, thựcphẩm, góp phần vào các chức năng giải trí...ThS. Phan Minh Thụ: Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt NamThS. Tôn Nữ Mỹ Nga: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha TrangTRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnTrong quá trình khai thác vùng ven bờ phục vụ chonhu cầu ngày càng cao của con người, chúng ta đãlàm cho hệ sinh thái ven bờ suy giảm khả năng hồiphục của chúng. Tuy nhiên, nhờ chức năng tự phụchồi, trong một mức độ nào đó, chúng có thể trở lạitrạng thái cân bằng. Trong các chức năng tự phụchồi này, chức năng tự làm sạch đóng vai trò quantrọng nhất.Tự làm sạch của các thủy vực ven bờ là tổ hợpcác quá trình vô cùng phức tạp nhưng nhìn chungđược chia ra thành các quá trình vật lý, hóa họcvà sinh học. Trong đó, khả năng tự làm sạch vật lýđược xác định bằng khả năng pha loãng, khả nănglắng đọng trên nền đáy và hấp phụ trên bề mặt trầmtích; quá trình hóa học được xác định bằng quá trìnhkeo tụ và các tương tác hóa học; và quá trình sinhhọc được xác định bằng các quá trình sinh tổng hợp(hấp thụ muối dinh dưỡng) và phân rã sinh học chấthữu cơ.Bài báo này đánh giá khả năng tự làm sạch củađầm Thủy Triều bằ ...

Tài liệu được xem nhiều: