Khác biệt giới tính trong các vấn đề sức khỏe tâm thần và hành vi nguy hại sức khỏe ở vị thành niên Việt Nam
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 354.26 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kiến thức về ảnh hưởng của giới đến các vấn đề sức khỏe có thể giúp chọn nhóm đối tượng cụ thể hơn trong các chương trình can thiệp y tế. Nghiên cứu này nhằm so sánh tỉ lệ các rối loạn tâm thần và hành vi nguy hại sức khỏe ở nam và nữ vị thành niên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khác biệt giới tính trong các vấn đề sức khỏe tâm thần và hành vi nguy hại sức khỏe ở vị thành niên Việt Nam Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 KHÁC BIỆT GIỚI TÍNH TRONG CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ HÀNH VI NGUY HẠI SỨC KHỎE Ở VỊ THÀNH NIÊN VIỆT NAM Thái Thanh Trúc*, Bùi Thị Hy Hân** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Kiến thức về ảnh hưởng của giới đến các vấn đề sức khỏe có thể giúp chọn nhóm đối tượng cụ thể hơn trong các chương trình can thiệp y tế. Nghiên cứu này nhằm so sánh tỉ lệ các rối loạn tâm thần và hành vi nguy hại sức khỏe ở nam và nữ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn được tiến hành tại các trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) tại TP.HCM và Long An và Tây Ninh. Các lớp được chọn ngẫu nhiên từ danh sách lớp của từng khối (khối 8, 9, 10, 11, 12).Sức khỏe tâm thần được đánh giá bằng thang đo tự điền đã được đánh giá thuộc tính và chuẩn hóa tại Việt Nam. Hành vi nguy hại sức khỏe bao gồm hút thuốc, uống rượu bia, lái xe không an toàn và giảm cân không an toàn. Kết quả: Học sinh nữ có nhiều khả năng có rối loạn trầm cảm hơn (OR=1,67, KTC 95% 1,44–1,95); rối loạn lo âu hơn (OR=3,22, KTC 95% 2,61–3,98); suy nhược tâm thần hơn (OR=1,52, KTC 95% 1,33–1,74) và ít có được khỏe mạnh về tinh thần (OR=0,60, KTC 95% 0,53–0,67). Học sinh nam có tỉ lệ hút thuốc lá, uống rượu bia và lái xe không an toàn nhiều hơn với kết quả lần lượt OR=7,41, KTC 95% 4,93–11,14; OR=1,46, KTC 95% 1,28–1,67; và OR=2,87, 2,40–3,44. Học sinh nữ khi có các rối loạn tâm thần thì sẽ gia tăng khả năng có hành vi nguy hại sức khỏe cao hơn so với nam giới với cùng rối loạn tâm thần. Kết luận: Học sinh nữ có nhiều khả năng có các rối loạn tâm thần hơn nhưng ngược lại học sinh nam có nhiều khả năng có các hành vi nguy hại sức khỏe hơn. Khi xuất hiện các rối loạn tâm thần thì học sinh nữ gia tăng đáng kể khả năng có hành vi nguy hại sức khỏe so với học sinh nam. Từ khóa: Khác biệt giới, mối liên quan,sức khỏe tâm thần, hành vi nguy hại, vị thành niên, Việt Nam ABSTRACT GENDER DIFFERENCE IN MENTAL HEALTH AND HEALTH RISK BEHAVIOURS AMONG VIETNAMESE ADOLESCENTS Thai Thanh Truc Bui Thi Hy Han * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 – 2016: 148 - 154 Background and objectives: Knowledge about the affect of gender difference to health issues might help targeting population in health intervention programs. This study was to compare the prevalence of mental health issues and health risk behaviours among male and female adolescents. Methods: Multi-stage cluster sampling was conducted at randomly selected secondary schools and high schools in Ho Chi Minh City, Long An and Tay Ninh province. Classes were randomly selected from lists of classes for each grade(grade 8, 9, 10, 11, 12). Mental health issues were measured by self-reported scales which were evaluated and standardized in Vietnam. Risky behaviours included smoking, alcohol use, unsafe driving and unsafe losing weight. Results: Compared to males, females were more likely to have depression (OR=1.67, 95% CI 1.44–1.95); * ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Viện Y tế Công cộng Tp. Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ : Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: thaithanhtruc@gmail.com 148 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học anxiety (OR=3.22, 95% CI 2.61–3.98); psychological distress (OR=1.52, 95% CI 1.33–1.74) and less likely to have mental well-being (OR=0.60, 95% CI 0.53–0.67). Males had higher odds of smoking (OR=7.41, 95% CI 4.93–11.14), alcohol use (OR=1.46, 95% CI 1.28–1.67) and unsafe driving (OR=2.87, 95% CI 2.40–3.44). However, there was no difference among males and females regarding unsafe losing weight (OR=0.97, 95% CI 0.75–1.26). Females with the presence of mental health issues had higher odds of having risky behaviours than males with the same mental health issues. Conclusion: Females were more likely to have mental health issues but males had higher probability of having risky behaviours. With the presence of mental health issues, there was an increase in odds of having risky behaviours among females than males. Keyword: Gender difference, association, mental health, risky behaviour, adolescent, Vietnam ĐẶT VẤN ĐỀ và ảnh hưởng đến cả cuộc sống sau này của người vị thành niên. Các bằng ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khác biệt giới tính trong các vấn đề sức khỏe tâm thần và hành vi nguy hại sức khỏe ở vị thành niên Việt Nam Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 KHÁC BIỆT GIỚI TÍNH TRONG CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN VÀ HÀNH VI NGUY HẠI SỨC KHỎE Ở VỊ THÀNH NIÊN VIỆT NAM Thái Thanh Trúc*, Bùi Thị Hy Hân** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Kiến thức về ảnh hưởng của giới đến các vấn đề sức khỏe có thể giúp chọn nhóm đối tượng cụ thể hơn trong các chương trình can thiệp y tế. Nghiên cứu này nhằm so sánh tỉ lệ các rối loạn tâm thần và hành vi nguy hại sức khỏe ở nam và nữ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn được tiến hành tại các trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) tại TP.HCM và Long An và Tây Ninh. Các lớp được chọn ngẫu nhiên từ danh sách lớp của từng khối (khối 8, 9, 10, 11, 12).Sức khỏe tâm thần được đánh giá bằng thang đo tự điền đã được đánh giá thuộc tính và chuẩn hóa tại Việt Nam. Hành vi nguy hại sức khỏe bao gồm hút thuốc, uống rượu bia, lái xe không an toàn và giảm cân không an toàn. Kết quả: Học sinh nữ có nhiều khả năng có rối loạn trầm cảm hơn (OR=1,67, KTC 95% 1,44–1,95); rối loạn lo âu hơn (OR=3,22, KTC 95% 2,61–3,98); suy nhược tâm thần hơn (OR=1,52, KTC 95% 1,33–1,74) và ít có được khỏe mạnh về tinh thần (OR=0,60, KTC 95% 0,53–0,67). Học sinh nam có tỉ lệ hút thuốc lá, uống rượu bia và lái xe không an toàn nhiều hơn với kết quả lần lượt OR=7,41, KTC 95% 4,93–11,14; OR=1,46, KTC 95% 1,28–1,67; và OR=2,87, 2,40–3,44. Học sinh nữ khi có các rối loạn tâm thần thì sẽ gia tăng khả năng có hành vi nguy hại sức khỏe cao hơn so với nam giới với cùng rối loạn tâm thần. Kết luận: Học sinh nữ có nhiều khả năng có các rối loạn tâm thần hơn nhưng ngược lại học sinh nam có nhiều khả năng có các hành vi nguy hại sức khỏe hơn. Khi xuất hiện các rối loạn tâm thần thì học sinh nữ gia tăng đáng kể khả năng có hành vi nguy hại sức khỏe so với học sinh nam. Từ khóa: Khác biệt giới, mối liên quan,sức khỏe tâm thần, hành vi nguy hại, vị thành niên, Việt Nam ABSTRACT GENDER DIFFERENCE IN MENTAL HEALTH AND HEALTH RISK BEHAVIOURS AMONG VIETNAMESE ADOLESCENTS Thai Thanh Truc Bui Thi Hy Han * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 – 2016: 148 - 154 Background and objectives: Knowledge about the affect of gender difference to health issues might help targeting population in health intervention programs. This study was to compare the prevalence of mental health issues and health risk behaviours among male and female adolescents. Methods: Multi-stage cluster sampling was conducted at randomly selected secondary schools and high schools in Ho Chi Minh City, Long An and Tay Ninh province. Classes were randomly selected from lists of classes for each grade(grade 8, 9, 10, 11, 12). Mental health issues were measured by self-reported scales which were evaluated and standardized in Vietnam. Risky behaviours included smoking, alcohol use, unsafe driving and unsafe losing weight. Results: Compared to males, females were more likely to have depression (OR=1.67, 95% CI 1.44–1.95); * ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Viện Y tế Công cộng Tp. Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ : Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: thaithanhtruc@gmail.com 148 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học anxiety (OR=3.22, 95% CI 2.61–3.98); psychological distress (OR=1.52, 95% CI 1.33–1.74) and less likely to have mental well-being (OR=0.60, 95% CI 0.53–0.67). Males had higher odds of smoking (OR=7.41, 95% CI 4.93–11.14), alcohol use (OR=1.46, 95% CI 1.28–1.67) and unsafe driving (OR=2.87, 95% CI 2.40–3.44). However, there was no difference among males and females regarding unsafe losing weight (OR=0.97, 95% CI 0.75–1.26). Females with the presence of mental health issues had higher odds of having risky behaviours than males with the same mental health issues. Conclusion: Females were more likely to have mental health issues but males had higher probability of having risky behaviours. With the presence of mental health issues, there was an increase in odds of having risky behaviours among females than males. Keyword: Gender difference, association, mental health, risky behaviour, adolescent, Vietnam ĐẶT VẤN ĐỀ và ảnh hưởng đến cả cuộc sống sau này của người vị thành niên. Các bằng ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Khác biệt giới Sức khỏe tâm thần Hành vi nguy hại Chương trình can thiệp y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0