Danh mục

Khác biệt giới trong chi tiêu cho điều trị bệnh mãn tính của cư dân nông thôn Việt Nam

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 241.63 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết sử dụng dữ liệu điều tra định lượng và định tính năm 2013-2014 tại ba vùng nông thôn Việt Nam, kết quả cho thấy nam giới chi trả cho việc điều trị bệnh mãn tính cao hơn nữ giới. Dựa trên quan điểm của khung lý thuyết tương đối văn hóa và kinh tế - chính trị bài viết lý giải sự khác biệt giới về chi tiêu cho điều trị bệnh của cư dân nông thôn Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khác biệt giới trong chi tiêu cho điều trị bệnh mãn tính của cư dân nông thôn Việt Nam24 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 11 (279) 2021 KHÁC BIỆT GIỚI TRONG CHI TIÊU CHO ĐIỀU TRỊ BỆNH MÃN TÍNH CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN VIỆT NAM NGUYỄN THỊ NHUNG*Bài viết sử dụng dữ liệu điều tra định lượng và định tính năm 2013-2014 tại bavùng nông thôn Việt Nam, kết quả cho thấy nam giới chi trả cho việc điều trịbệnh mãn tính cao hơn nữ giới. Dựa trên quan điểm của khung lý thuyết tươngđối văn hóa và kinh tế - chính trị bài viết lý giải sự khác biệt giới về chi tiêu chođiều trị bệnh của cư dân nông thôn Việt Nam.Từ khóa: khác biệt giới, chi tiêu cho bệnh mãn tính, nông thôn Việt NamNhận bài ngày: 23/9/2021; đưa vào biên tập: 25/9/2021; phản biện: 03/10/2021;duyệt đăng: 20/11/20211. ĐẶT VẤN ĐỀ chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sứcDữ liệu của Tổ chức Y tế Thế giới khỏe của người dân ở các nước thu(WHO) cho thấy có sự khác biệt trong nhập thấp là 77,6% trong tổng chi tiêuchi tiêu chăm sóc sức khỏe giữa các cho chăm sóc sức khỏe, cao hơn cácquốc gia phát triển và các quốc gia nước thu nhập cao (38,5%), riêng Việtđang phát triển. Năm 2012, tỷ lệ chi Nam tỷ lệ này chiếm 85% (WHO,tiêu cho chăm sóc sức khỏe ở nhóm 2015). Kết quả các nghiên cứu củacác quốc gia thu nhập thấp nhất C.A. Nathanson (1977); R.J. Apfelchiếm 5,1% GDP, trong khi các nước (1982); L.M. Verbrugge (1985); D.L.thu nhập cao nhất chiếm 11,6% GDP, Wingard, B.A. Cohn, G.A. Kaplanriêng Việt Nam tỷ lệ này chiếm 6% (1989); K. Roy, A. Chaudhuri (2008);(WHO, 2015). Các nghiên cứu chỉ ra Nguyễn Thị Nhung (2020) cho rằngrằng ở các quốc gia có thu nhập thấp phụ nữ có tuổi thọ cao hơn đàn ông,và trung bình, người dân có xu hướng trung bình là khoảng 5 năm, phụ nữtự chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức có xu hướng bệnh nhiều hơn và sứckhỏe của họ hơn là từ bảo hiểm y tế khỏe kém hơn đàn ông phổ quát ở tấthoặc các chương trình y tế do chính cả các chủng tộc và tất cả các quốcphủ hỗ trợ (Russell, 1996; Van gia. Tuy nhiên, phụ nữ chi tiêu choDoorslaer và cộng sự, 2005; việc chăm sóc sức khỏe ít hơn namODonnell và cộng sự, 2008). Tỷ lệ tự giới, đặc biệt là ở các quốc gia có thu nhập thấp và ở những hộ gia đình có thu nhập thấp (Sen, Iyer - George,* Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. 2002; Pandey và cộng sự, 2002; Rout,NGUYỄN THỊ NHUNG – KHÁC BIỆT GIỚI TRONG CHI TIÊU… 252006, 2010; Iyer, Sen - Östlin, 2008; được chọn mẫu theo phương phápRoy - Chaudhuri, 2008; Song - Bian, ngẫu nhiên hệ thống.2014; Maharana - Ladusingh, 2014; Dữ liệu định tính qua phỏng vấn sâuBatra, Gupta - Mukhopadhyay, 2014, 10% hộ gia đình trong mẫu điều tra2017; Saikia, Moradhvaj - Bora, 2016; định lượng. Phương pháp chọn mẫuWilliams và cộng sự, 2017; Moradhvaj - phỏng vấn sâu theo lấy mẫu định mứcSaikia, 2019). (quota sampling), với hai tiêu chí làBài viết này dựa trên dữ liệu điều tra điều kiện kinh tế hộ gia đình (thu nhậpnăm 2013-2014 tại ba vùng nông thôn trên trung bình và dưới trung bình) vàViệt Nam để xem xét sự khác biệt giới loại bệnh (bệnh mãn tính và bệnh cấptrong việc tự chi trả cho các dịch vụ tính). Ngoài ra, vào năm 2018 và 2019,chăm sóc sức khỏe, cụ thể là chi tiêu chúng tôi đã phỏng vấn sâu bổ sungcho việc điều trị bệnh mãn tính trong 48 hộ gia đình, đưa thêm vào tiêu chí12 tháng trước cuộc khảo sát và lý giới, nghĩa là cả hai vợ chồng (hoặcgiải sự khác biệt giới dựa trên quan cả nam và nữ) trong hộ gia đình đềuđiểm của khung lý thuyết tương đối có bệnh. Mục đích của việc bổ sungvăn hóa và khung lý thuyết kinh tế - tiêu chí giới trong việc chọn mẫu là đểchính trị. lý giải một cách có hệ thống việc kiến2. PHƯƠNG PHÁP VÀ LÝ THUYẾT tạo giới trong cùng hộ gia đình mộtTIẾP CẬN cách đầy đủ hơn và đồng thời lý giải các vấn đề kiến tạo giới theo các quanBài viết sử dụng dữ liệu điều tra định điểm lý thuyết khác nhau. Phỏng vấnlượng và định tính năm 2013-2014 sâu bổ sung được thực hiện tại hai xãcủa đề tài nghiên cứu “Sức khỏe dânsố nông thôn Việt Nam” do Mary ở tỉnh Thái Nguyên (xã TN3, TN4) vàMcDonnell làm chủ nhiệm và cơ quan hai xã ở tỉnh Vĩnh Long (xã VL3, VL4).chủ quản là Hội đồng Khoa học xã hội Những hộ gia đình được phỏng vấn làHoa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: