Khai mở đất nông nghiệp ở nông thôn Đông Nam Bộ thời kỳ 1975 - 2010 (Nghiên cứu trường hợp xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu quá trình khai phá mở rộng đất nông nghiệp ở xã Láng Dài, một xã nông nghiệp được bao phủ đất rừng và đất hoang hóa sau chiến tranh thuộc huyện Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời kỳ 1975 - 2010, tìm hiểu những tác động của công cuộc khai phá ruộng đất đối với phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khai mở đất nông nghiệp ở nông thôn Đông Nam Bộ thời kỳ 1975 - 2010 (Nghiên cứu trường hợp xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)62CHUYÊN MỤCSỬ HỌC - NHÂN HỌC - NGHIÊN CỨU TÔN GIÁOKHAI MỞ ĐẤT NÔNG NGHIỆPỞ NÔNG THÔN ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ 1975 - 2010(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Xà LÁNG DÀI,HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU)NGUYỄN CÔNG MẠNHBài viết nghiên cứu quá trình khai phá mở rộng đất nông nghiệp ở xã Láng Dài,một xã nông nghiệp được bao phủ đất rừng và đất hoang hóa sau chiến tranhthuộc huyện Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời kỳ 1975 - 2010, tìm hiểunhững tác động của công cuộc khai phá ruộng đất đối với phát triển kinh tế, xãhội tại địa phương. Qua đó bước đầu làm rõ hơn quá trình khai phá mở rộng đấtnông nghiệp ở vùng nông thôn Đông Nam Bộ.1. VAI TRÒ KHAI PHÁ MỞ RỘNGĐẤT NÔNG NGHIỆPĐông Nam Bộ là vùng đất thích hợptrồng cây lương thực, cây côngnghiệp lâu năm, cây ăn quả và chănnuôi. Trong chiến tranh, hàng trămngàn héc ta đất các loại đã bị bỏhoang hóa, khô cằn, bạc màu. Côngcuộc khai phá mở rộng diện tích đấtnông nghiệp vùng Đông Nam Bộ saunăm 1975 là bước đột phá để vùngphát huy tiềm năng, lợi thế về tàinguyên đất, phân bố lại dân cư laođộng, bảo vệ môi trường, tạo cơ sởđể nông thôn phát triển bền vững.Nguyễn Công Mạnh. Thạc sĩ. Trung tâm Sửhọc, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.Láng Dài là 1 trong 8 xã, thị trấn, nằmở phía Đông của huyện Đất Đỏ tỉnhBà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng ĐôngNam Bộ, được chính thức thành lậptừ năm 1976, có diện tích tự nhiên3.228,4ha, dân số 6.003 người. Đây làxã nông nghiệp trọng điểm của huyệnĐất Đỏ, với diện tích đất nông nghiệptới 2.920ha, chiếm 90,48% diện tíchđất tự nhiên của xã. Nằm trên vùngđất phù sa cổ, có sông Ray chảy qua,nên nơi đây thích hợp trồng cây lươngthực, rau màu, cây ăn trái, nuôi trồngthủy hải sản và chăn nuôi. Năm 1975,khi chiến tranh kết thúc, 77% (2.260ha/2.920ha) diện tích đất canh tác nôngnghiệp ở xã Láng Dài là đất rừng vàđất đã khai phá bị bỏ hoang hóa (ỦyNGUYỄN CÔNG MẠNH – KHAI MỞ ĐẤT NÔNG NGHIỆPz63ban Nhân dân xã Láng Dài, 2014). Đấtđai bị bao phủ bởi các lớp rừng chồi,tre, nứa, các loại cây lâu năm. Dân cưtại xã thưa thớt, đường giao thông nộiđồng, liên ấp, liên xã hầu như chưa có,nhiều hộ nông dân nghèo không cóđất, thiếu đất sản xuất, tình hình đóikém, thiếu ăn diễn ra gay gắt, nhiềuhộ dân phải chạy ăn từng bữa, anninh, trật tự xã hội diễn biến phức tạp.các trảng và ven sông được người dântập trung khai phá trước. Phần lớndiện tích đất hoang hóa được khai pháthời kỳ này đã giúp giải quyết kịp thờinạn thiếu ăn của người dân. Thời giantừ năm 1986 - 2010, công cuộc khai pháđược tiếp tục thực hiện ở những phầnđất hoang hóa còn lại, thường ở vùngđất cao hơn và vùng xa trung tâm xã.Trước tình hình đó, chính quyền chủtrương đẩy mạnh khai hoang phụchóa, mở rộng diện tích đất nôngnghiệp nhằm đảm bảo an ninh lươngthực và phân bố lại lao động cũng nhưdân cư trên địa bàn.Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôiđã phối hợp với Ban Địa chính xãkhảo sát 40 hộ dân có quá trình khaiphá ruộng đất ở xã Láng Dài thời kỳ1975 - 2010. Trong đó 30 hộ ở giaiđoạn 1975 - 1985 và 10 hộ ở giaiđoạn 1985 - 2010. Một số ít các hộdân đến từ các ấp Thanh An, CâyCám, Ba Cụm (Láng Dài), các địa bàngiáp ranh như Phước Long Thọ, LộcAn và TPHCM; còn phần lớn hộ dânđến từ các tỉnh miền Trung, nhưQuảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên,Bình Định, Khánh Hòa. Họ đều lànhững nông dân thiếu đất, thị dânnghèo, nghề nghiệp không ổn định,mong muốn tìm đến vùng đất mới làmăn để cuộc sống gia đình tốt đẹp hơn.2. QUÁ TRÌNH KHAI PHÁ RUỘNG ĐẤTĐể đẩy nhanh quá trình khai phá đấtđai, chính quyền xã Láng Dài đã tạomọi điều kiện thuận lợi, khuyến khíchngười dân ở địa phương và các nơikhác đến lập nghiệp, không giới hạnvề diện tích khai phá, được miễn giảmthuế sử dụng đất nông nghiệp trongnhững năm đầuz2.1. Thời gian khai pháCông cuộc khai phá đất đai ở xã LángDài được tiến hành từ năm 1975 đếnđầu những năm 2000 thì kết thúc. 10năm đầu (1975 - 1985), là thời kỳ cáchộ dân tập trung khai phá nhiều nhất,cả về diện tích đất khai phá (1.700ha/2.260ha, chiếm tỷ lệ 75% diện tích đấtkhai phá) và diện tích đất khai phátheo quy mô hộ (Ủy ban Nhân dân xãLáng Dài, 2014). Thời gian này đấthoang ở xã còn nhiều, nên nhữngphần đất ở vị trí thuận lợi gần trục lộgiao thông, trung tâm xã, ấp, dọc theo2.2. Nguồn nhân lực khai pháĐa số chủ hộ có trình độ văn hóa cấpI, II, một số ít có trình độ cấp III, khôngcó chủ hộ nào mù chữ, đó là điều kiệnthuận lợi để các hộ nông dân vận dụngkiến thức khoa học kỹ thuật trong sảnxuất và đời sống, sớm thích nghi, làmchủ ở vùng đất mới. Họ đều có giađình con cái khi di cư, một số ít chủ hộxây dựng gia đình trong quá trình khaiphá, lập nghiệp trên vùng đất mới.Những người nông dân Láng Dài đếntừ nhiều địa phương khác nhau nhưng64đều là những người cần cù, có kinhnghiệm trồng trọt, chăn nuôi, biết đoàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khai mở đất nông nghiệp ở nông thôn Đông Nam Bộ thời kỳ 1975 - 2010 (Nghiên cứu trường hợp xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)62CHUYÊN MỤCSỬ HỌC - NHÂN HỌC - NGHIÊN CỨU TÔN GIÁOKHAI MỞ ĐẤT NÔNG NGHIỆPỞ NÔNG THÔN ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ 1975 - 2010(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Xà LÁNG DÀI,HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU)NGUYỄN CÔNG MẠNHBài viết nghiên cứu quá trình khai phá mở rộng đất nông nghiệp ở xã Láng Dài,một xã nông nghiệp được bao phủ đất rừng và đất hoang hóa sau chiến tranhthuộc huyện Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời kỳ 1975 - 2010, tìm hiểunhững tác động của công cuộc khai phá ruộng đất đối với phát triển kinh tế, xãhội tại địa phương. Qua đó bước đầu làm rõ hơn quá trình khai phá mở rộng đấtnông nghiệp ở vùng nông thôn Đông Nam Bộ.1. VAI TRÒ KHAI PHÁ MỞ RỘNGĐẤT NÔNG NGHIỆPĐông Nam Bộ là vùng đất thích hợptrồng cây lương thực, cây côngnghiệp lâu năm, cây ăn quả và chănnuôi. Trong chiến tranh, hàng trămngàn héc ta đất các loại đã bị bỏhoang hóa, khô cằn, bạc màu. Côngcuộc khai phá mở rộng diện tích đấtnông nghiệp vùng Đông Nam Bộ saunăm 1975 là bước đột phá để vùngphát huy tiềm năng, lợi thế về tàinguyên đất, phân bố lại dân cư laođộng, bảo vệ môi trường, tạo cơ sởđể nông thôn phát triển bền vững.Nguyễn Công Mạnh. Thạc sĩ. Trung tâm Sửhọc, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.Láng Dài là 1 trong 8 xã, thị trấn, nằmở phía Đông của huyện Đất Đỏ tỉnhBà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng ĐôngNam Bộ, được chính thức thành lậptừ năm 1976, có diện tích tự nhiên3.228,4ha, dân số 6.003 người. Đây làxã nông nghiệp trọng điểm của huyệnĐất Đỏ, với diện tích đất nông nghiệptới 2.920ha, chiếm 90,48% diện tíchđất tự nhiên của xã. Nằm trên vùngđất phù sa cổ, có sông Ray chảy qua,nên nơi đây thích hợp trồng cây lươngthực, rau màu, cây ăn trái, nuôi trồngthủy hải sản và chăn nuôi. Năm 1975,khi chiến tranh kết thúc, 77% (2.260ha/2.920ha) diện tích đất canh tác nôngnghiệp ở xã Láng Dài là đất rừng vàđất đã khai phá bị bỏ hoang hóa (ỦyNGUYỄN CÔNG MẠNH – KHAI MỞ ĐẤT NÔNG NGHIỆPz63ban Nhân dân xã Láng Dài, 2014). Đấtđai bị bao phủ bởi các lớp rừng chồi,tre, nứa, các loại cây lâu năm. Dân cưtại xã thưa thớt, đường giao thông nộiđồng, liên ấp, liên xã hầu như chưa có,nhiều hộ nông dân nghèo không cóđất, thiếu đất sản xuất, tình hình đóikém, thiếu ăn diễn ra gay gắt, nhiềuhộ dân phải chạy ăn từng bữa, anninh, trật tự xã hội diễn biến phức tạp.các trảng và ven sông được người dântập trung khai phá trước. Phần lớndiện tích đất hoang hóa được khai pháthời kỳ này đã giúp giải quyết kịp thờinạn thiếu ăn của người dân. Thời giantừ năm 1986 - 2010, công cuộc khai pháđược tiếp tục thực hiện ở những phầnđất hoang hóa còn lại, thường ở vùngđất cao hơn và vùng xa trung tâm xã.Trước tình hình đó, chính quyền chủtrương đẩy mạnh khai hoang phụchóa, mở rộng diện tích đất nôngnghiệp nhằm đảm bảo an ninh lươngthực và phân bố lại lao động cũng nhưdân cư trên địa bàn.Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôiđã phối hợp với Ban Địa chính xãkhảo sát 40 hộ dân có quá trình khaiphá ruộng đất ở xã Láng Dài thời kỳ1975 - 2010. Trong đó 30 hộ ở giaiđoạn 1975 - 1985 và 10 hộ ở giaiđoạn 1985 - 2010. Một số ít các hộdân đến từ các ấp Thanh An, CâyCám, Ba Cụm (Láng Dài), các địa bàngiáp ranh như Phước Long Thọ, LộcAn và TPHCM; còn phần lớn hộ dânđến từ các tỉnh miền Trung, nhưQuảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên,Bình Định, Khánh Hòa. Họ đều lànhững nông dân thiếu đất, thị dânnghèo, nghề nghiệp không ổn định,mong muốn tìm đến vùng đất mới làmăn để cuộc sống gia đình tốt đẹp hơn.2. QUÁ TRÌNH KHAI PHÁ RUỘNG ĐẤTĐể đẩy nhanh quá trình khai phá đấtđai, chính quyền xã Láng Dài đã tạomọi điều kiện thuận lợi, khuyến khíchngười dân ở địa phương và các nơikhác đến lập nghiệp, không giới hạnvề diện tích khai phá, được miễn giảmthuế sử dụng đất nông nghiệp trongnhững năm đầuz2.1. Thời gian khai pháCông cuộc khai phá đất đai ở xã LángDài được tiến hành từ năm 1975 đếnđầu những năm 2000 thì kết thúc. 10năm đầu (1975 - 1985), là thời kỳ cáchộ dân tập trung khai phá nhiều nhất,cả về diện tích đất khai phá (1.700ha/2.260ha, chiếm tỷ lệ 75% diện tích đấtkhai phá) và diện tích đất khai phátheo quy mô hộ (Ủy ban Nhân dân xãLáng Dài, 2014). Thời gian này đấthoang ở xã còn nhiều, nên nhữngphần đất ở vị trí thuận lợi gần trục lộgiao thông, trung tâm xã, ấp, dọc theo2.2. Nguồn nhân lực khai pháĐa số chủ hộ có trình độ văn hóa cấpI, II, một số ít có trình độ cấp III, khôngcó chủ hộ nào mù chữ, đó là điều kiệnthuận lợi để các hộ nông dân vận dụngkiến thức khoa học kỹ thuật trong sảnxuất và đời sống, sớm thích nghi, làmchủ ở vùng đất mới. Họ đều có giađình con cái khi di cư, một số ít chủ hộxây dựng gia đình trong quá trình khaiphá, lập nghiệp trên vùng đất mới.Những người nông dân Láng Dài đếntừ nhiều địa phương khác nhau nhưng64đều là những người cần cù, có kinhnghiệm trồng trọt, chăn nuôi, biết đoàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Khai mở đất nông nghiệp Nông thôn Đông Nam Bộ thời kỳ 1975 - 2010 Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Phát triển kinh tế Phát triển xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 270 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0