Nhóm thuốc dùng để trấn an, gồm nhóm thuốc ngủ, thuốc chống lo lắng, thuốc chống tâm thần, và một số thuốc chống trầm cảm. Thuốc an thần thường được dùng trong tiền mê, trước khi mổ. 2. THUỐC BỔ Là một trong nhiều loại thuốc có xu hướng làm giảm triệu chứng khi khó chịu, ngủ lịm và chán ăn. Đa số các thuốc này chứa tinh chất thảo dược, các sinh tố và muối khoáng. Thường các thuốc này chỉ có tác dụng tâm lý. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái Niệm về Thuốc - 1 Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc Khái Niệm về Thuốc - 1 1. THUỐC AN THẦN Nhóm thuốc dùng để trấn an, gồm nhóm thuốc ngủ, thuốc chống lolắng, thuốc chống tâm thần, và một số thuốc chống trầm cảm. Thuốc an thầnthường được dùng trong tiền mê, trước khi mổ. 2. THUỐC BỔ Là một trong nhiều loại thuốc có xu hướng làm giảm triệu chứng khikhó chịu, ngủ lịm và chán ăn. Đa số các thuốc này chứa tinh chất thảo dược,các sinh tố và muối khoáng. Thường các thuốc này chỉ có tác dụng tâm lý. 3. THUỐC BỔ SUNG KHOÁNG CHẤT Thuốc dạng viên hoặc nước, chứa một hay nhiều khoáng chất . Hấunhư các thức ăn bình thướng đã cung cấp đủ các khoáng chất cần thiết, vìvậy không nên lạm dụng các thuốc này cũng chẳng có ịch lợi gì, đôi khi cònthêm tai hại. Loại thuốc bổ sung khoáng chất thông dụng nhất là thuốc sắt, đượcdùng để trị bệnh thiếu máu thiếu sắt, bổ sung chất sắt của các phụ nữ đangmang thai hoặc cho con bú. Muối iod được thêm vào muối ăn ở những vùngcó nguy cơ thiếu iod. Calci đôi khi được dùng cho phụ nữ có thai và cho trẻnhỏ. Có thể bỗ sung magnê cho các người nghiện rượu, có bệnh thận hoặcdùng thuốc lợi tiểu và digifalis kéo dài, vì họ có thể bị thiếu hụt Magnê. 4. THUỐC CHẤT LÀM SE Thuốc thông dụng Aluminum acetate, Ptassium Permanganate, Nitrat bạc, Sulfat kẽm. Chất gây khô và nhăn mô da giảm khả năng hấp thu nước . Được sửdụng rộng rãi trong các thuốc chống tiết mồ hôi . Cũng được dùng để thúcđẩy vết thương hay viêm da mau lành, dùng điều trị viêm ống tai ngoài vàchảy nước mắt do kích hích nhẹ. Chất làm the có thể gây nóng hoặc rát khisử dụng 5. THUỐC CHẸN BÊTA Thuốc thông dụng - Acebutolol, atenolol, metoprotol, dành cho người có bệnh tim. - Nadolol, oxprenolol, prindolol, prapanolol cho người có bệnh tim. Chú ý: không ngưng dùng đột ngột vì có khả năng tái phát, triệuchứng cũ sẽ nặng hơn và huyết áp tăng cao. Thuốc chẹn beta là một nhómthuốc ức chế thụ thể beta, được dùng để trị các rối loạn tim từ 1960. Ngàynay, thuốc chẹn beta vẫn được sử dụng rộng rãi mặc dù có nhiều thuốc mớikhác. Điều trị Cơn đau thắt ngực, cao huyết áp, loạn nhịp tim, cơn thiên đầu thống,chứng lo lắng(hồi hộp, run rẩy và vã mồ hôi), cường giáp, cườm nước(dùngdạng nhỏ mắt). Đôi khi được dùng sau nhồi máu cơ tim để giảm tổn thươngcơ tim. Tác dụng phụ - Giảm khả năng hoạt động mạnh bằng cách giảm nhịp tim và khí vàophổi. - Có thể gây triệu chứng nặng hơn ở người bị suyễn, bị viêm phế quảnhoặc các loại bệnh phổi khác. - Giảm lưu lượng máu đến các chi, do đó làm nặng thêm bệnh mạchmáu ngoại biên. - Tăng huyết áp nếu tăng thuốc đột ngột sau đ8iếu trị dài ngày. Cầngiảm liều từ từ. 6. THUỐC CHỐNG CAO HUYẾT ÁP Thuốc thông dụng - Thuốc ức chế ace : catopril, enalapril - Phong bế bêta: atenolol, loratidine, metoprlol, oxoprenolol,propanolol. - Ức chế chuỗi calcium: diltiazem, nife-dipine, verapamil. - Lợi tiểu: chlotalidone, hydrochloro-thiazide. - Thuốc giãn mạch: hydralazine, minoxidil prasosin. - Các thuốc khác: clonidine, methyldopa. Chú ý: không bao giờ ngưng đột ngột thuốc chống cao huyết áp vì nócó thể gây cơn cao huyết áp kịch phát. Nhóm thuốc dùng điều trị cao huyết áp, tránh các biến chứng như độtqụy, nhồi máu cơ tim, suy tim và suy thận. Tác dụng Các thuốc phong bế bêta làm giảm lực đập của tim, do vậy hạ thấp áplực của máu lưu thông. Các thuốc lợi tiểu làm gia tăng bài xuất muối vànước ra nước tiểu, mặc dù bằng cách này áp huyết giảm không rõ rệt.. Các thuốc khác làm giãn mạch, làm giảm sự đề kháng của dòng máu,do đó làm giảm huyết áp. Tác dụng phụ Ngoài tác dụng phụ điển hình của các nhóm đặc biệt tất cả các thuốcchống cao huyết áp có thể gây chống mặt và ngất vì huyết áp giảm quá nhiều.Cần xác định đúng liều thuốc 7. THUỐC CHỐNG CO THẮT Thuốc thông dụng Belladonna, dicyclomine, peppermint oil. Một nhóm thuốc làm giảm cơ trơn ở vách một và bàng quang, đượcdùng điều trị hội chứng kích thích một và kích thích bàng quang. Thuốc chống co thắt có lẽ có tác dụng chống choline (ức chế hoạtđộng của acetylcholine, một hoá chất dẫn truyền thần kinh được phóng thíchở đầu tận dây thần kinh, kích thích sự co cơ). Tác dụng phụ Khô miệng, rối loạn thị giác và tiểu khó (xem thuốc chống tiếtcholine). 8. THUỐC CHỐNG GIUN SÁN Nhóm thuốc dùng để điều trị nhiễm giun . Các thuốc khác nhau đượcdùng để điều trị các loại giun khác nhau. Một hoặc hai liều thuốc chống giun thường giết chết hoặc làm tê liệtgiun trong ruột, ngăn chặc ...