Khái niệm về tục ngữ,ca dao, dân ca
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu khái niệm về tục ngữ,ca dao, dân ca, tài liệu phổ thông, ngữ văn - tiếng việt phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm về tục ngữ,ca dao, dân caA. Khái niệm về Tục ngữ - Ca dao - Dân ca:1. Tục ngữ và Thành ngữ:- Tục ngữ: Là một câu tự nó diễn trọn vẹn một ý, một nhận xét,một kinh nghiệm, một luân lý, có khi là một sự phê phán.- Thành ngữ: Là một phần câu sẵn có, nó là một bộ phận củacâu, mà nhiều người đã quen dùng, nhưng tự riêng nó khôngdiễn được một ý trọn vẹn.Về hình thức ngữ pháp , mỗi thành ngữ chỉ là một nhóm từ, chưaphải là một câu hoàn chỉnh.Còn tục ngữ dù ngắn đến đâu cũng là một câu hoàn chỉnh.Có thể nói một cách hình ảnh: thành ngữ ngang hàng với từ.Thành ngữ là anh, từ đơn độc là em.Vì thành ngữ qua thời gian đã được tập hợp thành cụm. VD: Áorách, quần manh,Ăn trắng, mặc trơn, Ăn trên, ngồi trốc, Dốt đặc cán mai,Cá bể, chim ngàn Bụng đói, cật rét....đều là thành ngữ. Còn Chó cắn áo rách, Bệnh quỷ thuốc tiên,Người chửa, cửa mả... đều là tục ngữ.Hầu hết những câu thành ngữ, tục ngữ đầu do nhân dân sángtác, nhưng cũng có những câu rút ra từ các thi phẩm phổ biến,hoặc rút từ ca dao, dân ca ra. Có người nói tục ngữ là ngạn ngữ(nghĩa là lời nói đã lưu hành từ xưa) (Chữ ngạn có nghĩa là lời nóicủa người xưa).Như vậy, tục ngữ được cấu tạo trên cơ sở những kinh nghiệm vềsinh hoạt, sản xuất... Nó là những câu đúc kết những nhận xétđã được nhiều người thừa nhận, để hướng dẫn con người ta trongsự nhìn nhận mọi khía cạnh của cuộc đời. Tục ngữ là những câuthông tục, thiên về diễn ý, đúc kết một số ý kiến dựa theo kinhnghiệm, dựa theo luân lý và công lý để nhận xét về con người vàxã hội, hay dựa theo trí thức để nhận xét về con người và vũ trụ.Trong tục ngữ có cả thành ngữ:Chồng yêu, xỏ chân lỗ mũi, thì xỏ chân lỗ mũi là thành ngữ.2. Ca dao và dân ca- Ca dao là một thuật ngữ Hán Việt. Đứng về mặt văn học mànhận định, khi chúng ta tước bỏ những tiếng đệm, những tiếngláy, những câu láy ở một bài dân ca, thì chúng ta thấy bài dân caấy chẳng khác nào một bài ca dao. Có thể nói, ranh giới giữ cadao và dân ca không rõ.Ca dao của ta có thể ngâm được nguyên câu. Còn dùng một bàica dao để hát, thì bài ca dao sẽ biến thành dân ca. Vì hát yêu cầuphải có khúc điệu, và như vậy phải có thêm tiếng đệm. Vậy cóthể nói, ca dao là một loại thơ dân gian có thể ngâm được, nhưcác loại thơ khác và có thể xây dựng thành các điệu ca dao.Còn dân ca là câu hát đã thành khúc điệu. Dân ca là những bàihát có nhạc điệu nhất định, nó ngả về nhạc nhiều ở mặt hìnhthức, nó là nhạc do tiếng của con người đưa ra từ cổ họng.Xét về nguồn gốc phát sinh thì dân ca khác với ca dao ở chỗ nóđược hát lên trong những hoàn cảnh nhất định, hay ở những địaphương nhất định. Dân ca thường mang tính chất địa phương,còn ca dao thì ngược lại, dù nội dung của bài ca dao có nói vềmột địa phương cụ thể nào, thì nó vẫn đươc phổ biến rộng rãiĐồng đăng có phố Kỳ LừaCó nàng Tô Thị, có chùa Tam ThanhHay:Đường vô xứ Nghệ quanh quanhnon xanh nước biếc như tranh hoạ đồthì nhân dân nhiều nơi đều biết ngâm nga.Còn dân ca thì nhiều khi chỉ có dân địa phương mới biết, và mớihát được.Nội dung của dân ca cũng nhue nội dung của ca dao, chủ yếu làtrữ tình, tức biểu hiện cái nội tâm của tác giả trước ngoại cảnh.Cũng như tục ngữ, ca dao - dân ca là những bài văn vần do nhândân sáng tác tập thể, được lưu truyền bằng miệng và / được phổbiến rộng rãi trong nhân dân. Trong tất cả những tính chất chungcủa văn học dân gian (trong đó có tục ngữ - ca dao - dân ca):tính nhân dân, tính hiện thực, tính lãng mãn, tính phổ biến, tínhkhuyết danh, tính truyền miệng, tính tập thể... thì tính tập thể làtính chất cơ bản nhấtB. Thời kỳ xuất hiện:So với thần thoại và truyền thuyết thì ca dao có một hình thứcvăn nghệ tưởng như mới hơn. Nhưng theo kết quả nghiên cứu,tục ngữ, ca dao cũng xuất hiện cùng thời với thần thoại và truyềnthuyết. Trong quá trình lao động, xuất hiện những câu hò, kiểunhư Dô ta, như vậy ca hát đã có từ rất sớm, nó xuất hiện tronglao động từ thời cổ sơ, và được sửa đổi qua các thế hệ của loàingười.Xét nội dung những câu Năm cha, ba mẹ, hay Sinh con rồi mớisinh cha, sinh cháu giữ nhà rồi mới sinh ông, Con dại, cáimang, con mống, sống mang.. ta có thể biết được thời điểmxuất hiện câu đó, đólà thời kỳ tạp giao, hay tình trạng chồngchung vợ chạ, hoặc tóm tắt quá trình tạp giao từ chế độ mẫu hệ,rồi đến Phụ hệ...Ca dao, tục ngữ cũng mang ý nghĩa lịch sử vì nó gắn liền và phảnánh đời sống kinh tế, xã hội qua từng thời kỳ.C. Nội dung và hình thức của tục ngữ - ca dao - dân ca:1. Nội dung của tục ngữ:Tục ngữ được cấu tạo trên cơ sở thực tế, do lý trí nhiều hơn là doxúc cảm. tư tưởng biểu hiện trong tục ngữ là tư tưởng đanh thép,sắc bén, rút ở cuộc đời. Ở tục ngữ, tính chất phản phong là mạnhhơn cả.Về nội dung, tục ngữ là những nhận định sau kinh nghiệm củacon người về lao động, sản xuất, về cuộc sống trong gia đình, xãhội. Nội dung ấy vừa phong phú, vừa vững chắc, vì nó đã đượcđúc kết qua nhiều thế hệ của con người.VD:Quá mù ra mưaĐông sao thì nắng, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm về tục ngữ,ca dao, dân caA. Khái niệm về Tục ngữ - Ca dao - Dân ca:1. Tục ngữ và Thành ngữ:- Tục ngữ: Là một câu tự nó diễn trọn vẹn một ý, một nhận xét,một kinh nghiệm, một luân lý, có khi là một sự phê phán.- Thành ngữ: Là một phần câu sẵn có, nó là một bộ phận củacâu, mà nhiều người đã quen dùng, nhưng tự riêng nó khôngdiễn được một ý trọn vẹn.Về hình thức ngữ pháp , mỗi thành ngữ chỉ là một nhóm từ, chưaphải là một câu hoàn chỉnh.Còn tục ngữ dù ngắn đến đâu cũng là một câu hoàn chỉnh.Có thể nói một cách hình ảnh: thành ngữ ngang hàng với từ.Thành ngữ là anh, từ đơn độc là em.Vì thành ngữ qua thời gian đã được tập hợp thành cụm. VD: Áorách, quần manh,Ăn trắng, mặc trơn, Ăn trên, ngồi trốc, Dốt đặc cán mai,Cá bể, chim ngàn Bụng đói, cật rét....đều là thành ngữ. Còn Chó cắn áo rách, Bệnh quỷ thuốc tiên,Người chửa, cửa mả... đều là tục ngữ.Hầu hết những câu thành ngữ, tục ngữ đầu do nhân dân sángtác, nhưng cũng có những câu rút ra từ các thi phẩm phổ biến,hoặc rút từ ca dao, dân ca ra. Có người nói tục ngữ là ngạn ngữ(nghĩa là lời nói đã lưu hành từ xưa) (Chữ ngạn có nghĩa là lời nóicủa người xưa).Như vậy, tục ngữ được cấu tạo trên cơ sở những kinh nghiệm vềsinh hoạt, sản xuất... Nó là những câu đúc kết những nhận xétđã được nhiều người thừa nhận, để hướng dẫn con người ta trongsự nhìn nhận mọi khía cạnh của cuộc đời. Tục ngữ là những câuthông tục, thiên về diễn ý, đúc kết một số ý kiến dựa theo kinhnghiệm, dựa theo luân lý và công lý để nhận xét về con người vàxã hội, hay dựa theo trí thức để nhận xét về con người và vũ trụ.Trong tục ngữ có cả thành ngữ:Chồng yêu, xỏ chân lỗ mũi, thì xỏ chân lỗ mũi là thành ngữ.2. Ca dao và dân ca- Ca dao là một thuật ngữ Hán Việt. Đứng về mặt văn học mànhận định, khi chúng ta tước bỏ những tiếng đệm, những tiếngláy, những câu láy ở một bài dân ca, thì chúng ta thấy bài dân caấy chẳng khác nào một bài ca dao. Có thể nói, ranh giới giữ cadao và dân ca không rõ.Ca dao của ta có thể ngâm được nguyên câu. Còn dùng một bàica dao để hát, thì bài ca dao sẽ biến thành dân ca. Vì hát yêu cầuphải có khúc điệu, và như vậy phải có thêm tiếng đệm. Vậy cóthể nói, ca dao là một loại thơ dân gian có thể ngâm được, nhưcác loại thơ khác và có thể xây dựng thành các điệu ca dao.Còn dân ca là câu hát đã thành khúc điệu. Dân ca là những bàihát có nhạc điệu nhất định, nó ngả về nhạc nhiều ở mặt hìnhthức, nó là nhạc do tiếng của con người đưa ra từ cổ họng.Xét về nguồn gốc phát sinh thì dân ca khác với ca dao ở chỗ nóđược hát lên trong những hoàn cảnh nhất định, hay ở những địaphương nhất định. Dân ca thường mang tính chất địa phương,còn ca dao thì ngược lại, dù nội dung của bài ca dao có nói vềmột địa phương cụ thể nào, thì nó vẫn đươc phổ biến rộng rãiĐồng đăng có phố Kỳ LừaCó nàng Tô Thị, có chùa Tam ThanhHay:Đường vô xứ Nghệ quanh quanhnon xanh nước biếc như tranh hoạ đồthì nhân dân nhiều nơi đều biết ngâm nga.Còn dân ca thì nhiều khi chỉ có dân địa phương mới biết, và mớihát được.Nội dung của dân ca cũng nhue nội dung của ca dao, chủ yếu làtrữ tình, tức biểu hiện cái nội tâm của tác giả trước ngoại cảnh.Cũng như tục ngữ, ca dao - dân ca là những bài văn vần do nhândân sáng tác tập thể, được lưu truyền bằng miệng và / được phổbiến rộng rãi trong nhân dân. Trong tất cả những tính chất chungcủa văn học dân gian (trong đó có tục ngữ - ca dao - dân ca):tính nhân dân, tính hiện thực, tính lãng mãn, tính phổ biến, tínhkhuyết danh, tính truyền miệng, tính tập thể... thì tính tập thể làtính chất cơ bản nhấtB. Thời kỳ xuất hiện:So với thần thoại và truyền thuyết thì ca dao có một hình thứcvăn nghệ tưởng như mới hơn. Nhưng theo kết quả nghiên cứu,tục ngữ, ca dao cũng xuất hiện cùng thời với thần thoại và truyềnthuyết. Trong quá trình lao động, xuất hiện những câu hò, kiểunhư Dô ta, như vậy ca hát đã có từ rất sớm, nó xuất hiện tronglao động từ thời cổ sơ, và được sửa đổi qua các thế hệ của loàingười.Xét nội dung những câu Năm cha, ba mẹ, hay Sinh con rồi mớisinh cha, sinh cháu giữ nhà rồi mới sinh ông, Con dại, cáimang, con mống, sống mang.. ta có thể biết được thời điểmxuất hiện câu đó, đólà thời kỳ tạp giao, hay tình trạng chồngchung vợ chạ, hoặc tóm tắt quá trình tạp giao từ chế độ mẫu hệ,rồi đến Phụ hệ...Ca dao, tục ngữ cũng mang ý nghĩa lịch sử vì nó gắn liền và phảnánh đời sống kinh tế, xã hội qua từng thời kỳ.C. Nội dung và hình thức của tục ngữ - ca dao - dân ca:1. Nội dung của tục ngữ:Tục ngữ được cấu tạo trên cơ sở thực tế, do lý trí nhiều hơn là doxúc cảm. tư tưởng biểu hiện trong tục ngữ là tư tưởng đanh thép,sắc bén, rút ở cuộc đời. Ở tục ngữ, tính chất phản phong là mạnhhơn cả.Về nội dung, tục ngữ là những nhận định sau kinh nghiệm củacon người về lao động, sản xuất, về cuộc sống trong gia đình, xãhội. Nội dung ấy vừa phong phú, vừa vững chắc, vì nó đã đượcđúc kết qua nhiều thế hệ của con người.VD:Quá mù ra mưaĐông sao thì nắng, ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 260 0 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 254 0 0 -
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 206 0 0 -
Tiểu luận: Xã hội học chính trị - xã hội học dân sự
15 trang 126 0 0 -
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 114 0 0 -
1 trang 67 0 0
-
Tiểu luận: Nhóm Xã Hội Gia Đình
13 trang 65 0 0 -
Đề tài: Xây dựng dự án khả thi hệ thống quản lý thư viện ĐHQG HN
20 trang 62 0 0 -
11 trang 45 0 0
-
29 trang 40 0 0