Danh mục

Khái quát Họ tên Việt Nam

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên người Việt Nam được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 trước Công nguyên và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi đó có ý kiến khác cho rằng: "sớm nhất Việt Nam có tên họ vào khoảng đầu Công Nguyên". Không có một nguyên tắc chung nào trong việc đặt tên, nhưng đối với tâm lý của người Việt Nam, việc đặt tên rất quan trọng vì mỗi cái tên gắn chặt với mỗi con người suốt đời. Có thể căn cứ vào đặc điểm, giới tính, hoàn cảnh gia đình,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái quát Họ tên Việt NamKhái quát Họ tên Việt Nam Tên người Việt Nam được các nhà nghiên cứu cho rằng bắtđầu có từ thế kỷ 2 trước Công nguyên và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi đó có ý kiến khác cho rằng: sớm nhấtViệt Nam có tên họ vào khoảng đầu Công Nguyên. Không có một nguyên tắc chung nào trong việc đặt tên, nhưng đốivới tâm lý của người Việt Nam, việc đặt tên rất quan trọng vìmỗi cái tên gắn chặt với mỗi con người suốt đời. Có thể căncứ vào đặc điểm, giới tính, hoàn cảnh gia đình, dòng họ, quêhương, xã hội và cả ước vọng của người đặt tên gửi gắm vào cái tên nào đó. Tên người Việt Nam gồm có 3 phần chính:Họ + Tên Đệm + Tên Chính thường được chọn lựa khá kỹ về mặt ngữ âm và ngữ nghĩa, dùng để phân biệt người này với người khác. Ngày nay, không ít người Việt đặt tên cho con theo tiếng nước ngoài. Tìm hiểu tên họ Việt Nam, ta cần hiểu các vấn đề: (a) địnhnghĩa tên họ, (b) số tên họ tại Việt Nam, (c) nguồn gốc tên họ tại Trung Quốc, (d) nguồn gốc tên họ tại Việt Nam, (e) các hình thức tên họ Việt Nam, (f) sự biến đổi tên họ. Định nghĩa tên họViệt ngữ có bốn từ chỉ tên họ: Tính, Thị, Tộc và Họ. Trongbốn từ trên, họ là từ Nôm, còn ba từ kia là Hán Việt. Nhữngtiếng ấy ai cũng hiểu, nhưng cũng nên dựa vào sách vở để có một định nghĩa rõ ràng. Việt Nam Tự Điển của Hội Khai Trí Tiến Đức định nghĩaHọ: Gia tộc do một ông tổ gây ra. Trong một họ thường chiara làm nhiều chi, họ nội, họ ngoại. Người cùng gia tộc gọi là người cùng họ. Về chữ Tính, Từ Điển Hán Việt của Đào Duy Anh địnhnghĩa như sau: Tính: họ. Nước ta mỗi người có mỗi họ nhưLê, Nguyễn, Phạm…Còn chữ Tính, Thị nghĩa là: Họ. NướcTàu, đời Tam Đại, đàn ông xưng là thị, đàn bà xưng là tính. Ở nước ta, đàn bà xưng là thị.Cụ Thiều Chửu, trong Hán Việt Từ Điển, giải thích: Tính: họ. Con cháu gọi là tử tính, thứ dân gọi là bách tính. Thị là họ, ngành họ, tên đời, tên nước đều đệm chữ thị ở sau như Vô Hoài Thị, Cát Thiên Thị. Về chữ Tộc, cụ giải thích: loài giống, dòng dõi. Con cháu cùng liên thuộc với nhau gọi làtộc. Cùng một họ với nhau gọi là tộc. Loài, bụi, đám, 100 nhà là một tộc.Riêng chữ tính còn cho ta biết thêm chi tiết về lịch sử tên họthời cổ đại. Giáo sư Phan Văn Các ở Viện Hán Nôm tại Việt Nam, dựa vào Thuyết Văn Giải Tự của Trung Quốc, giải thích về chữ tính: “Nhân sinh dĩ vi tính tòng nữ sinh”. Mọingười đều biết thời cổ đại xa xưa, loài người đã trải qua chếđộ thị tộc mẫu hệ, trong đó chế độ hôn nhân là ngoại tộc quầnhôn. Cả một tốp những người nam giới cùng lứa tuổi của thịtộc A được đưa đến thị tộc B là chồng của cả một tốp người nữ cùng lứa. Con đẻ ra tất nhiên không biết bố mà chỉ sốngvới mẹ. Đó là nguyên nhân chính dẫn tới việc tạo ra chữ tính bằng cách ghép chữ nữ với chữ sinh[1].Theo cách hiểu phổ thông của dân gian, tên họ là thành phầnđứng đầu của tên, và nếu định nghĩa theo chức năng thì tên họ là tên để chỉ một gia tộc phụ hệ gồm những người cùng liên hệ huyết thống xa gần với nhau.Về cách dùng các từ ngữ trên, dân gian thường dùng hai từ Tộc và Thị để viết gia phả: Nguyễn Phước Tộc LượcBiên,Trần Tộc, Lê Tộc, Lê Thị Gia Phả. Chữ Tính thường đi chung với tính danh, bách tính. Như vậy, với Việt ngữ, Tính, Thị, Tộc có nghĩa là tên họ, giống như Anh ngữ dùng các từ: Surname, Last name, Family name để chỉ tên họ. Số tên họ tại Việt NamTrước khi tìm hiểu số tên họ Việt Nam, ta cần biết số tên họtại Trung Quốc vì tên họ của nước này có ảnh hưởng đến tênhọ người Việt. Ðồng thời ta cũng nên biết số tên họ tại Nhật Bản để có tài liệu so sánh. 1. Số Tên Họ Tại Trung Quốc:Dân số Trung Quốc, vào năm 2000 là trên 1200 triệu, nhưngngười ta chưa biết Trung Quốc có bao nhiêu tên họ. Sau đây là những con số của các học giả: Bộ Khang Hy Tự Điển ra đời năm 1716 liệt kê 40,000 chữ,trong đó có 4000 chữ thông dụng, 2000 tên họ, và 30,000 chữ không dùng vào đâu[2]. Theo Bách Khoa Từ Điển Britannica, Trung Quốc đã pháttriển hệ thống tên họ từ thế kỷ thứ 4 trước Công Nguyên, và số họ thông dụng hiện nay giảm bớt còn khoảng 200. Cũngtheo tài liệu này, Đại Hàn có hơn 300 tên họ và phổ biến nhất là họ Kim, Park, Yi[3].Theo Laio Fu Peng[4], số tên họ tại Trung Quốc đã tăng dần theo thời gian lịch sử. Ðời Ngũ Đế, tức thời sơ sử, Trung Quốc chỉ có 23 tên họ. Đời Hán có khoảng 130. Sang đờiĐường (618-917) có gần 400. Đến đời Tống (960-1279) tênhọ tăng lên 2300. Ðời Nguyên (1276-1368) có 3736 tên họ. Đời Minh (1368-1644) số tên họ là 4600. Đời nhà Thanh (1644-1912) số tên họ là 5000.Tác giả Lin Shan[5] dựa vào tài liệu Bách Gia Tính, viết thời Bắc Tốn ...

Tài liệu được xem nhiều: