Khảo nghiệm một số giống lúa thuần chất lượng trong vụ Xuân năm 2014 tại Phú Thọ và Yên Bái
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 241.39 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng, cho thấy các giống đưa vào khảo nghiệm đều có năng suất cao hơn đối chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo nghiệm một số giống lúa thuần chất lượng trong vụ Xuân năm 2014 tại Phú Thọ và Yên BáiKHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN CHẤT LƯỢNG TRONG VỤ XUÂN NĂM 2014 TẠI PHÚ THỌ VÀ YÊN BÁI Hoàng Mai Thảo, Trần Thị Thu Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Tiến hành khảo nghiệm 6 giống lúa thuần PB53, PB61, PB10, GL159, KN5, HN6 cùng với hai đối chứng là HT1, BT7 trong vụ Xuân năm 2014 tại Phú Thọ và Yên Bái. Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng, cho thấy các giống đưa vào khảo nghiệm đều có năng suất cao hơn đối chứng. Tuy nhiên chỉ có giống PB53 có chất lượng tương đương giống BT7, tỷ lệ gạo nguyên cao, và tỷ lệ bạc bụng thấp (tại địa điểm Phú Thọ), không bị bạc bụng (tại địa điểm Yên Bái), chất lượng cơm ngon. Từ khóa: Lúa thuần, lúa chất lượng, khảo nghiệm giống 1. MỞ ĐẦU Trong những thập kỷ qua, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã đạt được những thành côngnhất định, từ một nước phải nhập khẩu gạo chúng ta đã cung cấp đủ lương thực cho hơn 80 triệudân và trở thành một nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên khi nhu cầu về lượng lươngthực đã đảm bảo, nhu cầu về gạo chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng lên. Thực tế sản xuất vùng miền núi cho thấy các giống lúa thuần vẫn chiếm trên 70% trong cơcấu giống lúa. Các giống lúa lai mặc dù chiếm ưu thế hơn so các giống lúa thuần về năng suấtnhưng diện tích gieo cấy hàng năm chỉ chiếm tỷ lệ 20-30% tổng diện tích lúa, nguyên nhân dochi phí hạt giống và đầu tư về phân bón cao, chất lượng gạo không ngon nên chưa được ngườidân sử dụng rộng rãi. Các giống lúa thuần chi phí về giống thấp (người dân có thể tự để giống)và phổ thích nghi rộng hơn so với các giống lúa lai. Tuy nhiên, các giống lúa thuần đang đượcgieo trồng phổ biến hiện nay có một số nhược điểm: Các giống có năng suất khá, như KhangDân, Q5 thì chất lượng gạo không cao và các giống có chất lượng gạo ngon thì năng suất thấp,...Bên cạnh đó, các giống lúa đặc sản như Chiêm Hương, Sén Cù, Nếp Tan,... vẫn được gieo trồngtrên diện tích khá lớn và ngày càng được mở rộng để phát triển theo hướng hàng hóa chất lượngcao. Nhưng, các giống lúa này có rất nhiều nhược điểm như năng suất thấp, dài ngày và đangbị thoái hóa dần. Song song với việc trồng các giống có năng suất cao để đảm bảo an ninh lương thực thìviệc trồng các giống lúa cho chất lượng cao, thời gian sinh trưởng ngắn là rất cần thiết để đáp ứngnhu cầu xã hội. Chất lượng gạo bao gồm: chất lượng xay xát, chất lượng cơm và chất lượng dinhdưỡng. Thị hiếu của người tiêu dùng thường chú ý đến chất lượng cơm sau khi nấu gồm hàm lượngamylose, độ hóa hồ, độ bền thể gel; trong đó hàm lượng amylose được xem là một tính trạng quantrọng có ý nghĩa quyết định đến độ dẻo của cơm. KHCN 2 (31) - 2014 51KHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Để góp phần bổ sung vào cơ cấu giống lúa cho các tỉnh của vùng Đông Bắc Việt Nam giốnglúa thuần mới ngắn ngày, năng suất cao và chất lượng tốt cùng với nghiên cứu các biện pháp kỹthuật canh tác để phát triển giống mới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo nghiệm mộtsố giống lúa thuần chất lượng trong vụ Xuân năm 2014 tại tỉnh Phú Thọ và Yên Bái”. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu STT Tên dòng, giống Nguồn gốc 1 PB53 Viện KHKTNLNMN phía Bắc 2 PB61 Viện KHKTNLNMN phía Bắc 3 PB10 Viện KHKTNLNMN phía Bắc 4 Gia Lộc 159 Trung tâm NC&PT lúa thuần- Viện CLT&CTP 5 KN5 Trạm Khảo kiểm nghiệm giống, SPCT Văn Lâm 6 HN6 Công ty CP GCT và DVNN tỉnh Hà Nam 7 BT7 (Đ/c) Nhập nội từ Trung Quốc 8 HT1(Đ/c) Nhập nội từ Trung Quốc - Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm thực hiện từ tháng 12/2013- 6/2014. - Địa điểm: Tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 3 lần, gồm 8 công thức tươngđương với 8 giống lúa thuần. - Chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm sinh trưởng của các giống, năng suất lý thuyết và các yếu tốcấu thành năng suất, năng suất thực thu, chất lượng gạo, chất lượng cơm, các chỉ tiêu theo dõi theoquy chuẩn QCVN 01-55:2011/BNNPTNT. - Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Excel, IRRISTAT5.0. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo nghiệm một số giống lúa thuần chất lượng trong vụ Xuân năm 2014 tại Phú Thọ và Yên BáiKHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN CHẤT LƯỢNG TRONG VỤ XUÂN NĂM 2014 TẠI PHÚ THỌ VÀ YÊN BÁI Hoàng Mai Thảo, Trần Thị Thu Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Tiến hành khảo nghiệm 6 giống lúa thuần PB53, PB61, PB10, GL159, KN5, HN6 cùng với hai đối chứng là HT1, BT7 trong vụ Xuân năm 2014 tại Phú Thọ và Yên Bái. Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại, năng suất và chất lượng, cho thấy các giống đưa vào khảo nghiệm đều có năng suất cao hơn đối chứng. Tuy nhiên chỉ có giống PB53 có chất lượng tương đương giống BT7, tỷ lệ gạo nguyên cao, và tỷ lệ bạc bụng thấp (tại địa điểm Phú Thọ), không bị bạc bụng (tại địa điểm Yên Bái), chất lượng cơm ngon. Từ khóa: Lúa thuần, lúa chất lượng, khảo nghiệm giống 1. MỞ ĐẦU Trong những thập kỷ qua, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã đạt được những thành côngnhất định, từ một nước phải nhập khẩu gạo chúng ta đã cung cấp đủ lương thực cho hơn 80 triệudân và trở thành một nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Tuy nhiên khi nhu cầu về lượng lươngthực đã đảm bảo, nhu cầu về gạo chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng lên. Thực tế sản xuất vùng miền núi cho thấy các giống lúa thuần vẫn chiếm trên 70% trong cơcấu giống lúa. Các giống lúa lai mặc dù chiếm ưu thế hơn so các giống lúa thuần về năng suấtnhưng diện tích gieo cấy hàng năm chỉ chiếm tỷ lệ 20-30% tổng diện tích lúa, nguyên nhân dochi phí hạt giống và đầu tư về phân bón cao, chất lượng gạo không ngon nên chưa được ngườidân sử dụng rộng rãi. Các giống lúa thuần chi phí về giống thấp (người dân có thể tự để giống)và phổ thích nghi rộng hơn so với các giống lúa lai. Tuy nhiên, các giống lúa thuần đang đượcgieo trồng phổ biến hiện nay có một số nhược điểm: Các giống có năng suất khá, như KhangDân, Q5 thì chất lượng gạo không cao và các giống có chất lượng gạo ngon thì năng suất thấp,...Bên cạnh đó, các giống lúa đặc sản như Chiêm Hương, Sén Cù, Nếp Tan,... vẫn được gieo trồngtrên diện tích khá lớn và ngày càng được mở rộng để phát triển theo hướng hàng hóa chất lượngcao. Nhưng, các giống lúa này có rất nhiều nhược điểm như năng suất thấp, dài ngày và đangbị thoái hóa dần. Song song với việc trồng các giống có năng suất cao để đảm bảo an ninh lương thực thìviệc trồng các giống lúa cho chất lượng cao, thời gian sinh trưởng ngắn là rất cần thiết để đáp ứngnhu cầu xã hội. Chất lượng gạo bao gồm: chất lượng xay xát, chất lượng cơm và chất lượng dinhdưỡng. Thị hiếu của người tiêu dùng thường chú ý đến chất lượng cơm sau khi nấu gồm hàm lượngamylose, độ hóa hồ, độ bền thể gel; trong đó hàm lượng amylose được xem là một tính trạng quantrọng có ý nghĩa quyết định đến độ dẻo của cơm. KHCN 2 (31) - 2014 51KHOA HỌC NÔNG LÂM NGHIỆP - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Để góp phần bổ sung vào cơ cấu giống lúa cho các tỉnh của vùng Đông Bắc Việt Nam giốnglúa thuần mới ngắn ngày, năng suất cao và chất lượng tốt cùng với nghiên cứu các biện pháp kỹthuật canh tác để phát triển giống mới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo nghiệm mộtsố giống lúa thuần chất lượng trong vụ Xuân năm 2014 tại tỉnh Phú Thọ và Yên Bái”. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu STT Tên dòng, giống Nguồn gốc 1 PB53 Viện KHKTNLNMN phía Bắc 2 PB61 Viện KHKTNLNMN phía Bắc 3 PB10 Viện KHKTNLNMN phía Bắc 4 Gia Lộc 159 Trung tâm NC&PT lúa thuần- Viện CLT&CTP 5 KN5 Trạm Khảo kiểm nghiệm giống, SPCT Văn Lâm 6 HN6 Công ty CP GCT và DVNN tỉnh Hà Nam 7 BT7 (Đ/c) Nhập nội từ Trung Quốc 8 HT1(Đ/c) Nhập nội từ Trung Quốc - Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm thực hiện từ tháng 12/2013- 6/2014. - Địa điểm: Tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái và huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 3 lần, gồm 8 công thức tươngđương với 8 giống lúa thuần. - Chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm sinh trưởng của các giống, năng suất lý thuyết và các yếu tốcấu thành năng suất, năng suất thực thu, chất lượng gạo, chất lượng cơm, các chỉ tiêu theo dõi theoquy chuẩn QCVN 01-55:2011/BNNPTNT. - Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Excel, IRRISTAT5.0. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Giống lúa thuần chất lượng Lúa chất lượng Khảo nghiệm giống Giống lúa đặc sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 293 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0