Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.26 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: khảo sát tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng chỉ số cIMT cũng như mối liên quan của nó với các yếu tố nguy cơ tim mạch (tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), rối loạn chuyển hóa lipid, thời gian mắc bệnh ĐTĐ và HbA1C).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 KHẢO SÁT BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Đinh Hiếu Nhân*, Đào Thị Thanh Bình**, Tô Vũ Khánh An** TÓM TẮT Tổng quan: Đái tháo đường (ĐTĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý tim mạch. Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (Carotid intima media thickness-cIMT) từ lâu đã được sử dụng như một dấu chỉ điểm của tình trạng xơ vữa động mạch ở giai đoạn sớm. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: khảo sát tỉ lệ xơ vữa đông mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng chỉ số cIMT cũng như mối liên quan của nó với các yếu tố nguy cơ tim mạch (tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), rối loạn chuyển hóa lipid, thời gian mắc bệnh ĐTĐ và HbA1C). Phương pháp nghiên cứu: 169 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được nhận vào nghiên cứu (57 nam và 112 nữ). Tất cả bệnh nhân được siêu âm ĐM cảnh nhằm ghi nhận mảng xơ vữa và đo chỉ số cIMT trung bình tại các vị trí: ĐM cảnh chung, chỗ chia đôi và đoạn gần ĐM cảnh trong. Đồng thời, các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng, ghi nhận tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ tim mạch và thực hiện xét nghiệm về HbA1C và chỉ số lipid máu. Kết quả: Chúng tôi nhận thấy, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tình trạng dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với cIMT=0,97±0,27 mm và gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh với tỉ lệ xơ vữa là 62,1%. Tuổi, nam giới, THA, hút thuốc lá và thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia tăng cIMT cũng như gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh trên đối tượng bệnh nhân này. Rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì và HbA1C không cho thấy có mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh. Kết luận: Tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 62,1% với cIMT trung bình là 0,97±0,27 mm. Tuổi, nam giới, THA, hút thuốc lá, thời giam mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh và cIMT. Rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì và HbA1C không cho thấy có mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh. Từ khóa: bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh, đái tháo đường ABSTRACT ASSESSMENT OF CAROTID INTIMA-MEDIA THICKNESS IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS PATIENTS Dinh Hieu Nhan, Dao Thi Thanh Binh, To Vu Khanh An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 286 - 291 Background: Diabetes mellitus is associated with high risk of cardiovascular disease. Carotid intima media thickness (cIMT) is widely used as a noninvasive test for the assessment of atherosclerosis. The objective of this study was to find out the prevalence of carotid artery atherosclerosis by using cIMT in patients with type 2 diabetes mellitus (T2DM) and to assess the association of cIMT with cardiovascular risk factors (age, gender, obesity, smoking, hypertension, lipid profile, duration of T2DM and HbA1C). Materials and Methods: A total of 169 T2DM patients (57 men and 112 women) were selected. All the patients were done B-mode ultrasonography of common, bifurcation and internal carotid arteries of both sides to * ĐH Y-Dược Tp.HCM * Bệnh viện Trưng Vương **Bệnh viện Nguyễn Trãi Tác giả liên lạc: TS. BS. Đào Thị Thanh Bình ĐT: 0913704458 Email: binh.daothanh@gmail.com 286 Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học determine mean (CIMT) and plaque, along with history taking, physical examination and routine laboratory investigations including lipid profile and glycated hemoglobin. Results - Discussion: Patients with T2DM were found to have increased (CIMT) (mean cIMT= 0,97±0,27 mm) and high prevalence of carotid plaque (62,1%). Higher age increase (CIMT) and risk of carotid artery atherosclerosis. Male gender has double risk of carotid artery atherosclerosis compared to female (OR=2,17, p=0,03). Hypertension increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR=1,89, p = 0,04). Smoking also increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR = 2,4, p=0,03). Duration of diabetes over 5 years has double risk of carotid artery atherosclerosis (OR=2, p=0,03). Hyperlipidemia, obesity and HbA1C show no significant relation to (CIMT) and carotid artery atherosclerosis. Conclusion: Prevalence of carotid artery atherosclerosis in T2DM patients is 62,1 % with mean cIMT=0,97±0,27 mm. Higher age, male gender, hypertension, smoking and duration of diabetes over 5 years are factors those increase the risk of thickening (CIMT) and carotid ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 KHẢO SÁT BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Đinh Hiếu Nhân*, Đào Thị Thanh Bình**, Tô Vũ Khánh An** TÓM TẮT Tổng quan: Đái tháo đường (ĐTĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý tim mạch. Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (Carotid intima media thickness-cIMT) từ lâu đã được sử dụng như một dấu chỉ điểm của tình trạng xơ vữa động mạch ở giai đoạn sớm. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: khảo sát tỉ lệ xơ vữa đông mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng chỉ số cIMT cũng như mối liên quan của nó với các yếu tố nguy cơ tim mạch (tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), rối loạn chuyển hóa lipid, thời gian mắc bệnh ĐTĐ và HbA1C). Phương pháp nghiên cứu: 169 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được nhận vào nghiên cứu (57 nam và 112 nữ). Tất cả bệnh nhân được siêu âm ĐM cảnh nhằm ghi nhận mảng xơ vữa và đo chỉ số cIMT trung bình tại các vị trí: ĐM cảnh chung, chỗ chia đôi và đoạn gần ĐM cảnh trong. Đồng thời, các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng, ghi nhận tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ tim mạch và thực hiện xét nghiệm về HbA1C và chỉ số lipid máu. Kết quả: Chúng tôi nhận thấy, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tình trạng dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với cIMT=0,97±0,27 mm và gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh với tỉ lệ xơ vữa là 62,1%. Tuổi, nam giới, THA, hút thuốc lá và thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia tăng cIMT cũng như gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh trên đối tượng bệnh nhân này. Rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì và HbA1C không cho thấy có mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh. Kết luận: Tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 62,1% với cIMT trung bình là 0,97±0,27 mm. Tuổi, nam giới, THA, hút thuốc lá, thời giam mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh và cIMT. Rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì và HbA1C không cho thấy có mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh. Từ khóa: bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh, đái tháo đường ABSTRACT ASSESSMENT OF CAROTID INTIMA-MEDIA THICKNESS IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS PATIENTS Dinh Hieu Nhan, Dao Thi Thanh Binh, To Vu Khanh An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 286 - 291 Background: Diabetes mellitus is associated with high risk of cardiovascular disease. Carotid intima media thickness (cIMT) is widely used as a noninvasive test for the assessment of atherosclerosis. The objective of this study was to find out the prevalence of carotid artery atherosclerosis by using cIMT in patients with type 2 diabetes mellitus (T2DM) and to assess the association of cIMT with cardiovascular risk factors (age, gender, obesity, smoking, hypertension, lipid profile, duration of T2DM and HbA1C). Materials and Methods: A total of 169 T2DM patients (57 men and 112 women) were selected. All the patients were done B-mode ultrasonography of common, bifurcation and internal carotid arteries of both sides to * ĐH Y-Dược Tp.HCM * Bệnh viện Trưng Vương **Bệnh viện Nguyễn Trãi Tác giả liên lạc: TS. BS. Đào Thị Thanh Bình ĐT: 0913704458 Email: binh.daothanh@gmail.com 286 Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học determine mean (CIMT) and plaque, along with history taking, physical examination and routine laboratory investigations including lipid profile and glycated hemoglobin. Results - Discussion: Patients with T2DM were found to have increased (CIMT) (mean cIMT= 0,97±0,27 mm) and high prevalence of carotid plaque (62,1%). Higher age increase (CIMT) and risk of carotid artery atherosclerosis. Male gender has double risk of carotid artery atherosclerosis compared to female (OR=2,17, p=0,03). Hypertension increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR=1,89, p = 0,04). Smoking also increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR = 2,4, p=0,03). Duration of diabetes over 5 years has double risk of carotid artery atherosclerosis (OR=2, p=0,03). Hyperlipidemia, obesity and HbA1C show no significant relation to (CIMT) and carotid artery atherosclerosis. Conclusion: Prevalence of carotid artery atherosclerosis in T2DM patients is 62,1 % with mean cIMT=0,97±0,27 mm. Higher age, male gender, hypertension, smoking and duration of diabetes over 5 years are factors those increase the risk of thickening (CIMT) and carotid ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh Đái tháo đường Rối loạn chuyển hóa lipidGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 166 0 0