Danh mục

Khảo sát các biến cố bất lợi trên bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 180.48 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát các biến cố bất lợi do thuốc (ADE) trong quá trình hóa trị liệu trên bệnh nhân (BN) ung thư vú (UTV) điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và tiếp tục theo dõi tại thời điểm ngoại trú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các biến cố bất lợi trên bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú ThọT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017KHẢO SÁT CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN BỆNH NHÂNUNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌNguyễn Thành Hải*; Hoàng Thị Minh Thu*TÓM TẮTMục tiêu: khảo sát các biến cố bất lợi do thuốc (ADE) trong quá trình hóa trị liệu trên bệnhnhân (BN) ung thư vú (UTV) điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và tiếp tục theodõi tại thời điểm ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: BN UTV đang được quản lý điều trị hóachất tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 1 - 8 - 2016 đến 31 - 12 - 2016. Kết quả: trung bình1 đợt hóa trị liệu của 1 BN ghi nhận 8,2 ADE. Gặp nhiều nhất là rụng tóc và mệt mỏi (2 ADE).Đa số ADE đều có tỷ lệ xảy ra cao hơn ở thời điểm ngoại trú (p < 0,05). Buồn nôn, giảm bạchcầu và bạch cầu trung tính (BCTT) gặp nhiều hơn ở các chu kỳ điều trị 1 - 4 (p < 0,05). Kếtluận: đã khảo sát được ADE trên BN UTV hóa trị liệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Việcgiám sát chặt chẽ các ADE này giúp bác sỹ xây dựng chiến lược quản lý ADE, đồng thời lựachọn phương pháp điều trị thay thế phù hợp cho BN.* Từ khóa: Ung thư vú; Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc; Phác đồ trị liệu; Điều trị hoá chất.Survey of Adverse Drug Events on Breast Cancer Patients Treatedby Chemotherapy at Phutho General HospitalSummaryObjectives: To survey adverse drug events (ADEs) on breast cancer patients treated bychemotherapy at Phutho General Hospital. Subjects and methods: Breast cancer patients wereststtreated by chemotherapy at Phutho General Hospital from August 1 2016 to December 312016. Results: Each patient on average had 8.2 ADE/cycle. Alopecia and fatigue were the twomost common ADEs. Most of ADEs were more frequently in outpatients than in inpatients(p < 0.05). Nausea, a decrease in white blood cell and neutrophil count were more common incycles 1 - 4 (p < 0.05). Conclusion: ADEs in breast cancer patients treated by chemotherapy atPhutho General Hospital were evaluated. Monitoring ADEs in these patients would helpdoctors develop strategies for ADEs management, as well as choose proper replacementregimens for patients.* Keywords: Breast cancer; Adverse drug events; Regimen; Chemotherapy.* Trường Đại học Dược Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Hải (haint@hup.edu.vn)Ngày nhận bài: 14/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2017Ngày bài báo được đăng: 18/07/2017134T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017ĐẶT VẤN ĐỀVai trò của hóa trị liệu trong cải thiện tỷlệ sống của BN UTV đã được chứng minhtrong nhiều nghiên cứu [3], tuy nhiên hóatrị liệu cũng được biết đến với ADE.Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ADE là mộttrong những yếu tố lớn nhất gây biếnchứng trên BN nội trú, ngoại trú [2]. Bệnhviện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là bệnh việnhạng I trực thuộc Bộ Y tế. Trong điều kiệnhiện nay của bệnh viện, việc theo dõi vàgiám sát ADE trên BN ung thư nói chungcũng như UTV nói riêng chưa thực sựđược coi trọng, dược sỹ lâm sàng củabệnh viện hầu như chưa có vai trò thamgia vào công tác này. Do đó, nghiên cứunày được thực hiện nhằm hỗ trợ công táchoạt động dược lâm sàng trong theo dõi,phân tích các biến cố bất lợi của hóa trịliệu trên BN UTV điều trị tại Bệnh viện Đakhoa tỉnh Phú Thọ.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.BN UTV điều trị hóa chất tại Bệnh việnĐa khoa tỉnh Phú Thọ từ 01 - 8 - 2016đến 31 - 12 - 2016.* Tiêu chuẩn lựa chọn:- Được chẩn đoán xác định là UTV, cócác đợt truyền hóa chất tại bệnh viện.- Đồng ý tham gia phỏng vấn trực tiếpvà ghi nhận thông tin qua điện thoại.* Tiêu chuẩn loại trừ:- Có điều trị tia xạ đồng thời.- Mắc thêm ung thư thứ hai.- Không điều trị đủ liệu trình do chuyểnphác đồ khác, bỏ điều trị, tử vong (trừtrường hợp chuyển phác đồ khác, ngừngđiều trị hoặc tử vong do ADE của hóachất điều trị).2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: thuần tập tiếncứu.* Quy trình ghi nhận ADE: trong thờigian nội trú, BN được khám lâm sàng,làm các xét nghiệm cận lâm sàng vàphỏng vấn trực tiếp hàng ngày. Trước khixuất viện, BN được cung cấp số điệnthoại của dược sỹ để chủ động thông báovới dược sỹ nếu có vấn đề bất thường vềsức khỏe. Dược sỹ gọi điện phỏng vấnBN vào ngày thứ 3 và thứ 7 sau khi BNxuất viện. Tất cả ADE thu được quaphỏng vấn và do BN chủ động thông báođều được ghi nhận. ADE cận lâm sàngcủa lần xét nghiệm trước mỗi đợt truyềnhóa chất được tính là ADE của đợt điềutrị trước đó (trừ BN điều trị ở chu kỳ 1).* Tiêu chuẩn đánh giá mức độ độc tínhADE: mức độ độc tính của mỗi ADE đượcđánh giá theo bảng phân loại độc tínhchống ung thư (Common TerminologyCriteria for Adverse Events - CTCAEphiên bản 4.03) của Viện Ung thư Quốcgia Hoa Kỳ [4].* Thống kê: các số liệu được phân tíchtrên phần mềm thống kê SPSS 23.0. Sửdụng kiểm định McNemar cho so sánh tỷlệ giữa 2 thời điểm đo lường ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: