![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ung thư vú ở bệnh nhân nam giới
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.84 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm lâm sàng, bệnh học và các phương pháp điều trị bệnh nhân carcinôm vú nam. Phương pháp: Báo cáo loạt ca những bệnh nhân nam với chẩn đoán carcinôm vú (ống tuyến hoặc tiểu thùy) điều trị tại BVUB TP. HCM từ 01/01/2018 đến tháng 31/08/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ung thư vú ở bệnh nhân nam giới VÚ KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, BỆNH HỌC VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2 Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, bệnh học và các phương pháp điều trị bệnh nhân carcinôm vú nam. Phương pháp: Báo cáo loạt ca những bệnh nhân nam với chẩn đoán carcinôm vú (ống tuyến hoặc tiểu thùy) điều trị tại BVUB TP. HCM từ 01/01/2018 đến tháng 31/08/2019. Kết quả: Có 07 trường hợp bệnh nhân ung thư vú nam được khảo sát. Trung vị thời gian có triệu chứng là 17,7 tuần (khoảng từ 1-60 tuần). Chỉ có 1 bệnh nhân có mẹ bị ung thư vú. 100% bệnh nhân đến khám vì có bướu ở vú. Trung bình kích thước bướu là 4,14cm (3 - 5cm). Đặc điểm giải phẫu bệnh bao gồm 71,4% các trường hợp là carcinôm ống tuyến vú, 57,1% trường hợp có độ mô học là grad 2. Phân nhóm sinh học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm: 28,6% có Luminal B Her2 dương tính và 85,1% có Ki67< 10%. 100% các trường hợp có chỉ định phẫu thuật được phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch. Các trường hợp có chỉ định điều trị hỗ trợ thì hoá trị với phác đồ có taxanes chiếm 60% và không có trường hợp nào sử dụng thuốc trastuzumab, có 2 trường hợp chỉ sử dụng Tamoxifen do bệnh nhân không muốn hóa trị. Có 2 trường hợp bệnh di căn ngay từ đầu được hóa trị, trong đó 1 trường hợp có sử dụng phác đồ Docetaxel - Trastuzumab. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên chúng tôi chưa đánh giá được sống còn cho toàn bộ nhóm bệnh nhân. Kết luận: Ung thư vú là một tình trạng hiếm gặp ở nam. Ung thư vú nam thường có các đặc tính sinh học ít ác tính hơn. Các nguyên tắc điều trị chính ở nhóm tuổi này không khác biệt so với ung thư vú nữ trong các nghiên cứu hiện tại, tuy nhiên cần phát triển của điều trị ứng hợp cho nhóm này. Từ khóa: ung thư vú nam ABSTRACT Breast cancer in male: Epidemic, clinicopathological features and treatment Purpose: To evaluate the clinical and pathologic features and treatment of breast cancer male patients Patients and method: This is a case series study on 7 male patients diagnosed with breast ductal or lobular carcinoma and treated from 1/1/2018 to 31/08/2019 at HCMC Oncology Hospital. Results: The median duration of disease awareness before hospitalization was 17,7 weeks (range 1 - 60 weeks). Only 1 patient has family history of breast cancer (her mother). 100% of cases presented with a palpable mass of the breast. Mean tumor size at hospitalization was 4,14cm (range 3 - 5cm). On apthological examination, 71,4% of cases were ductal carcinoma and 57,1% of cases were grad 2. On biological subgroup analysis, we found that 28,6% of cases were Luminal B Her2 positive and 85,1% of patients had low Ki67 levels ( VÚ ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn xếp loại phân tử theo kết quả hóa mô miễn dịch Ung thư vú nam là bệnh hiếm gặp. Tại các nước phương Tây, ung thư vú nam chiếm khoảng Bảng 1. Phân nhóm phân tử theo kết quả hóa mô < 1% trong tất cả các bệnh lý ở vú và 10% Tỉ lệ ung thư vú cao nhất ở Israel (1,08/100.000 người/ năm), thấp nhất tại Đông Nam Á, đặc biệt ở Luminal B/ Her2 + + + Bất kỳ Thái lan (0,14/100.000 người/ năm). Trong hai thập Her2 + - + Bất kỳ niên vừa qua, đã có nhiều cải thiện trong hiểu biết và Tripple negative - - Bất kỳ điều trị ung thư vú. Tuy nhiên, bệnh lý này thường được chẩn đoán trễ ở nam, ngược lại so với nữ, do tần suất hiếm gặp cũng như thiếu nhận thức ở nam Xử lý số liệu đưa đến phát hiện ở giai đoạn muộn. Các nghiên Dùng phần mềm SPSS 17.0 để xử lý số liệu. cứu ngẫu nhiên không thể thực hiện do tần suất thấp Khảo sát sống còn bằng phương pháp Kaplan - và chỉ có một số ít các nghiên cứu tiền cứu trong y Meier. Phân tích tương quan bằng phép kiểm Log - văn. Các khuyến cáo điều trị chủ yếu dựa trên các rank. Phân tích đa biến bằng phương pháp hồi quy nghiên cứu từ ung thư vú ở nữ. Cox. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Đặc điểm nhóm khảo sát Báo cáo loạt ca. Trong thời gian từ 2018 - 2019, có 07 bệnh Đối tượng nghiên cứu nhân ung thư vú nam tại thời điểm chẩn đoán được điều trị tại khoa Nội 4 Bệnh viện Ung Bướu Tất cả các bệnh nhân ung thư vú nam ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh học và điều trị ung thư vú ở bệnh nhân nam giới VÚ KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, BỆNH HỌC VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2 Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, bệnh học và các phương pháp điều trị bệnh nhân carcinôm vú nam. Phương pháp: Báo cáo loạt ca những bệnh nhân nam với chẩn đoán carcinôm vú (ống tuyến hoặc tiểu thùy) điều trị tại BVUB TP. HCM từ 01/01/2018 đến tháng 31/08/2019. Kết quả: Có 07 trường hợp bệnh nhân ung thư vú nam được khảo sát. Trung vị thời gian có triệu chứng là 17,7 tuần (khoảng từ 1-60 tuần). Chỉ có 1 bệnh nhân có mẹ bị ung thư vú. 100% bệnh nhân đến khám vì có bướu ở vú. Trung bình kích thước bướu là 4,14cm (3 - 5cm). Đặc điểm giải phẫu bệnh bao gồm 71,4% các trường hợp là carcinôm ống tuyến vú, 57,1% trường hợp có độ mô học là grad 2. Phân nhóm sinh học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm: 28,6% có Luminal B Her2 dương tính và 85,1% có Ki67< 10%. 100% các trường hợp có chỉ định phẫu thuật được phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch. Các trường hợp có chỉ định điều trị hỗ trợ thì hoá trị với phác đồ có taxanes chiếm 60% và không có trường hợp nào sử dụng thuốc trastuzumab, có 2 trường hợp chỉ sử dụng Tamoxifen do bệnh nhân không muốn hóa trị. Có 2 trường hợp bệnh di căn ngay từ đầu được hóa trị, trong đó 1 trường hợp có sử dụng phác đồ Docetaxel - Trastuzumab. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên chúng tôi chưa đánh giá được sống còn cho toàn bộ nhóm bệnh nhân. Kết luận: Ung thư vú là một tình trạng hiếm gặp ở nam. Ung thư vú nam thường có các đặc tính sinh học ít ác tính hơn. Các nguyên tắc điều trị chính ở nhóm tuổi này không khác biệt so với ung thư vú nữ trong các nghiên cứu hiện tại, tuy nhiên cần phát triển của điều trị ứng hợp cho nhóm này. Từ khóa: ung thư vú nam ABSTRACT Breast cancer in male: Epidemic, clinicopathological features and treatment Purpose: To evaluate the clinical and pathologic features and treatment of breast cancer male patients Patients and method: This is a case series study on 7 male patients diagnosed with breast ductal or lobular carcinoma and treated from 1/1/2018 to 31/08/2019 at HCMC Oncology Hospital. Results: The median duration of disease awareness before hospitalization was 17,7 weeks (range 1 - 60 weeks). Only 1 patient has family history of breast cancer (her mother). 100% of cases presented with a palpable mass of the breast. Mean tumor size at hospitalization was 4,14cm (range 3 - 5cm). On apthological examination, 71,4% of cases were ductal carcinoma and 57,1% of cases were grad 2. On biological subgroup analysis, we found that 28,6% of cases were Luminal B Her2 positive and 85,1% of patients had low Ki67 levels ( VÚ ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn xếp loại phân tử theo kết quả hóa mô miễn dịch Ung thư vú nam là bệnh hiếm gặp. Tại các nước phương Tây, ung thư vú nam chiếm khoảng Bảng 1. Phân nhóm phân tử theo kết quả hóa mô < 1% trong tất cả các bệnh lý ở vú và 10% Tỉ lệ ung thư vú cao nhất ở Israel (1,08/100.000 người/ năm), thấp nhất tại Đông Nam Á, đặc biệt ở Luminal B/ Her2 + + + Bất kỳ Thái lan (0,14/100.000 người/ năm). Trong hai thập Her2 + - + Bất kỳ niên vừa qua, đã có nhiều cải thiện trong hiểu biết và Tripple negative - - Bất kỳ điều trị ung thư vú. Tuy nhiên, bệnh lý này thường được chẩn đoán trễ ở nam, ngược lại so với nữ, do tần suất hiếm gặp cũng như thiếu nhận thức ở nam Xử lý số liệu đưa đến phát hiện ở giai đoạn muộn. Các nghiên Dùng phần mềm SPSS 17.0 để xử lý số liệu. cứu ngẫu nhiên không thể thực hiện do tần suất thấp Khảo sát sống còn bằng phương pháp Kaplan - và chỉ có một số ít các nghiên cứu tiền cứu trong y Meier. Phân tích tương quan bằng phép kiểm Log - văn. Các khuyến cáo điều trị chủ yếu dựa trên các rank. Phân tích đa biến bằng phương pháp hồi quy nghiên cứu từ ung thư vú ở nữ. Cox. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Đặc điểm nhóm khảo sát Báo cáo loạt ca. Trong thời gian từ 2018 - 2019, có 07 bệnh Đối tượng nghiên cứu nhân ung thư vú nam tại thời điểm chẩn đoán được điều trị tại khoa Nội 4 Bệnh viện Ung Bướu Tất cả các bệnh nhân ung thư vú nam ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Ung thư vú nam Điều trị bệnh nhân carcinôm vú Phác đồ Docetaxel - TrastuzumabTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 221 0 0 -
6 trang 204 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 199 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
8 trang 196 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 180 0 0