Khảo sát các dung môi chiết nhằm tăng khả năng thu hồi và rửa giải thuốc bảo vệ thực vật cơ phốt pho để xác định hàm lượng trong rau quả
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.06 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khảo sát các dung môi chiết nhằm tăng khả năng thu hồi và rửa giải thuốc bảo vệ thực vật cơ phốt pho để xác định hàm lượng trong rau quả góp phần xây dựng quy trình phân tích được đồng thời một số loại các thuốc bảo vệ thực vật trong một số loại rau quả, từ đó bước đầu áp dụng quy trình để phân tích xác định và đánh giá mức độ ô nhiễm các hoạt chất nghiên cứu trên một số loại rau quả trên thị trường Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các dung môi chiết nhằm tăng khả năng thu hồi và rửa giải thuốc bảo vệ thực vật cơ phốt pho để xác định hàm lượng trong rau quả Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 27, Số 3/2022 KHẢO SÁT CÁC DUNG MÔI CHIẾT NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG THU HỒI VÀ RỬA GIẢI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CƠ PHỐT PHO ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRONG RAU QUẢ Đến tòa soạn 24 -05 - 2022 Phạm Ngọc Thuật Viện Công nghệ, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Email: thuatpn@gmail.com SUMMARY INVESTTIGATION OF EXTRACTION SOLVENTS TO INCREASE THE RECOVERY AND ELUTION OF PHOSPHORUS BASED PESTICIDES TO DETERMINE RESIDUES IN FRUITS AND VEGETABLES A simple and rapid method for the simultaneous determination of organophosphorus pesticide residues (Thionazine, Sulfotep, Phorate, Disulfoton, Methyl parathion and Parathion) in fruits and vegetables was established based on solid phase extraction and gas chromatography mass spectrometry. Pesticide residues are extracted with acetone. The extract was purified by solid phase extraction (SPE) using a C18 column and a hexane:acetone solvent system (5:1). The analytical recovery of organophosphorus pesticides simultaneously determined by gas chromatography mass spectrometry was in the range of 72% to 94% with an RSD phương pháp chiết pha rắn (SPE) kết hợp với Nhiệt độ nguồn ion 230 oC; Năng lượng ion hóa một số dung môi để làm sạch được sử dụng rộng Ei 70 eV; Detector gain 1,2 kV; Thời gian ngắt rãi [4, 6, 9, 11, 12, 13]. Trong nghiên cứu này, dung môi 7 phút; Chế độ TIC: quét các ion trong phương pháp GC/MS kết hợp với xử lý mẫu khoảng m/z: 50 đến 550 amu; Chế độ SIM hoặc bằng phương pháp chiết pha rắn với cột C18 sử SCAN. Nhiệt độ kết nối (interface): 250 oC dụng dung môi n-hexan:acetone (5:1) rửa giải 2.4. Quy trình xử lý mẫu để xác định đồng thời 6 hợp chất Thionazin, Cân 10 g mẫu chính xác tới 0,1 mg cho vào ống Sulfotep, Phorate, Disulfoton, Methyl ly tâm. Cho vào 40 ml acetone, đồng nhất bằng parathion, Parathion. Các thuốc BVTV cơ phốt thiết bị Ultra-Turrax với tốc độ 13 500 pho này được lựa chọn để nghiên cứu nhằm góp vòng/phút trong 3 phút. Thêm lần lượt 20 ml phần xây dựng quy trình phân tích được đồng petroleum ether, 20 ml dichlorometane và thêm thời một số loại các thuốc BVTV trong một số khoảng 10 g natri sulphat khan để loại nước, loại rau quả, từ đó bước đầu áp dụng quy trình đồng nhất 1 phút, ly tâm 30 phút ở tốc độ 5 000 để phân tích xác định và đánh giá mức độ ô vòng/phút ta thu được dịch chiết. Làm sạch dịch nhiễm các hoạt chất nghiên cứu trên một số loại chiết bằng phương pháp chiết pha rắn với cột rau quả trên thị trường Hà Nội. C18: đổ 10 ml dung môi n-hexan cho chảy qua 2. THỰC NGHIỆM cột với tốc độ 1 ml/phút. Chuyển 8 ml dịch chiết 2.1. Hoá chất trên cho vào cột đã hoạt hóa. Để dịch chảy tự Chuẩn OPs gồm: Thionazin, Sulfotep, Phorate, nhiên, sau đó dùng 10 ml hỗn hợp dung môi n- Disulfoton, Methyl parathion, Parathion của hexan:acetone (5:1) để rửa giải (chia làm 2 lần). hãng Dr. Ehrenstorfer GmbH, Đức. Thu hồi dịch rửa giải, làm bay hơi dưới luồng Các loại hóa chất và thuốc thử loại tinh khiết của khí nitơ ở nhiệt độ 30 oC tới cắn. Hòa tan cắn hãng Meck: Methanol, n-hexan, Diclometan, trong 1 ml n-hexan rồi đem phân tích bằng Ete dầu hỏa, Toluen, Na2SO4 khan, NaCl. GC/MS. 2.2. Thiết bị 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hệ thống sắc ký khí GC 6790 Plus với cột tách 3.1. Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn Agilent DB-5ms Ultra Inert GC Column 15 mm phát hiện và giới hạn định lượng của phương x 0,25 mm x 0,25 µm và detector MS 5973N pháp Agilent. Từ dung dịch chuẩn gốc pha một dãy dung dịch Máy lắc vortex; Máy đồng nhất mẫu Ultra chuẩn có nồng độ từ 50 ppb đến 1 500 ppb từ Turax T25; Máy li tâm Hettich; Máy cất quay dung dịch chuẩn gốc 100 ppm và chuẩn trung chân không Buchi; Bộ chiết pha rắn. gian 10 ppm. Các dung dịch chuẩn được pha 2.3. Chương trình làm việc của thiết bị sắc ký trong n-hexan. Tiến hành xử lý mẫu và phân tích và detector khối phổ theo đúng quy trình, mỗi điểm lặp lại thí nghiệm 2.3.1. Thiết bị sắc ký GC 6790 Plus 3 lần lấy giá trị trung bình. Trong khoảng nồng Chương trình nhiệt độ cột tách: nhiệt độ ban độ của các chất từ 50 ppb đến 1 000 ppb thì mối đầu 70 oC giữ trong 2 phút, nâng lên 150 oC với quan hệ giữa diện tích pic và nồng độ các chất tốc độ gia nhiệt 25 oC/phút, tiếp tục nâng lên OPs là tuyến tính tốt. 250 oC với tốc độ gia nhiệt 5 oC/phút giữ trong Giá trị LOD và LOQ của quy trình được tính 5 phút. Nhiệt độ injectơ: 250 oC. Nhiệt độ theo phương trình hồi quy đường chuẩn và detectơ: 200 oC. Thể tích bơm mẫu 2 µl, bơm ở phương pháp loãng mẫu đều cho giá trị tương chế độ không chia dòng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các dung môi chiết nhằm tăng khả năng thu hồi và rửa giải thuốc bảo vệ thực vật cơ phốt pho để xác định hàm lượng trong rau quả Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 27, Số 3/2022 KHẢO SÁT CÁC DUNG MÔI CHIẾT NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG THU HỒI VÀ RỬA GIẢI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CƠ PHỐT PHO ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRONG RAU QUẢ Đến tòa soạn 24 -05 - 2022 Phạm Ngọc Thuật Viện Công nghệ, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Email: thuatpn@gmail.com SUMMARY INVESTTIGATION OF EXTRACTION SOLVENTS TO INCREASE THE RECOVERY AND ELUTION OF PHOSPHORUS BASED PESTICIDES TO DETERMINE RESIDUES IN FRUITS AND VEGETABLES A simple and rapid method for the simultaneous determination of organophosphorus pesticide residues (Thionazine, Sulfotep, Phorate, Disulfoton, Methyl parathion and Parathion) in fruits and vegetables was established based on solid phase extraction and gas chromatography mass spectrometry. Pesticide residues are extracted with acetone. The extract was purified by solid phase extraction (SPE) using a C18 column and a hexane:acetone solvent system (5:1). The analytical recovery of organophosphorus pesticides simultaneously determined by gas chromatography mass spectrometry was in the range of 72% to 94% with an RSD phương pháp chiết pha rắn (SPE) kết hợp với Nhiệt độ nguồn ion 230 oC; Năng lượng ion hóa một số dung môi để làm sạch được sử dụng rộng Ei 70 eV; Detector gain 1,2 kV; Thời gian ngắt rãi [4, 6, 9, 11, 12, 13]. Trong nghiên cứu này, dung môi 7 phút; Chế độ TIC: quét các ion trong phương pháp GC/MS kết hợp với xử lý mẫu khoảng m/z: 50 đến 550 amu; Chế độ SIM hoặc bằng phương pháp chiết pha rắn với cột C18 sử SCAN. Nhiệt độ kết nối (interface): 250 oC dụng dung môi n-hexan:acetone (5:1) rửa giải 2.4. Quy trình xử lý mẫu để xác định đồng thời 6 hợp chất Thionazin, Cân 10 g mẫu chính xác tới 0,1 mg cho vào ống Sulfotep, Phorate, Disulfoton, Methyl ly tâm. Cho vào 40 ml acetone, đồng nhất bằng parathion, Parathion. Các thuốc BVTV cơ phốt thiết bị Ultra-Turrax với tốc độ 13 500 pho này được lựa chọn để nghiên cứu nhằm góp vòng/phút trong 3 phút. Thêm lần lượt 20 ml phần xây dựng quy trình phân tích được đồng petroleum ether, 20 ml dichlorometane và thêm thời một số loại các thuốc BVTV trong một số khoảng 10 g natri sulphat khan để loại nước, loại rau quả, từ đó bước đầu áp dụng quy trình đồng nhất 1 phút, ly tâm 30 phút ở tốc độ 5 000 để phân tích xác định và đánh giá mức độ ô vòng/phút ta thu được dịch chiết. Làm sạch dịch nhiễm các hoạt chất nghiên cứu trên một số loại chiết bằng phương pháp chiết pha rắn với cột rau quả trên thị trường Hà Nội. C18: đổ 10 ml dung môi n-hexan cho chảy qua 2. THỰC NGHIỆM cột với tốc độ 1 ml/phút. Chuyển 8 ml dịch chiết 2.1. Hoá chất trên cho vào cột đã hoạt hóa. Để dịch chảy tự Chuẩn OPs gồm: Thionazin, Sulfotep, Phorate, nhiên, sau đó dùng 10 ml hỗn hợp dung môi n- Disulfoton, Methyl parathion, Parathion của hexan:acetone (5:1) để rửa giải (chia làm 2 lần). hãng Dr. Ehrenstorfer GmbH, Đức. Thu hồi dịch rửa giải, làm bay hơi dưới luồng Các loại hóa chất và thuốc thử loại tinh khiết của khí nitơ ở nhiệt độ 30 oC tới cắn. Hòa tan cắn hãng Meck: Methanol, n-hexan, Diclometan, trong 1 ml n-hexan rồi đem phân tích bằng Ete dầu hỏa, Toluen, Na2SO4 khan, NaCl. GC/MS. 2.2. Thiết bị 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hệ thống sắc ký khí GC 6790 Plus với cột tách 3.1. Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn Agilent DB-5ms Ultra Inert GC Column 15 mm phát hiện và giới hạn định lượng của phương x 0,25 mm x 0,25 µm và detector MS 5973N pháp Agilent. Từ dung dịch chuẩn gốc pha một dãy dung dịch Máy lắc vortex; Máy đồng nhất mẫu Ultra chuẩn có nồng độ từ 50 ppb đến 1 500 ppb từ Turax T25; Máy li tâm Hettich; Máy cất quay dung dịch chuẩn gốc 100 ppm và chuẩn trung chân không Buchi; Bộ chiết pha rắn. gian 10 ppm. Các dung dịch chuẩn được pha 2.3. Chương trình làm việc của thiết bị sắc ký trong n-hexan. Tiến hành xử lý mẫu và phân tích và detector khối phổ theo đúng quy trình, mỗi điểm lặp lại thí nghiệm 2.3.1. Thiết bị sắc ký GC 6790 Plus 3 lần lấy giá trị trung bình. Trong khoảng nồng Chương trình nhiệt độ cột tách: nhiệt độ ban độ của các chất từ 50 ppb đến 1 000 ppb thì mối đầu 70 oC giữ trong 2 phút, nâng lên 150 oC với quan hệ giữa diện tích pic và nồng độ các chất tốc độ gia nhiệt 25 oC/phút, tiếp tục nâng lên OPs là tuyến tính tốt. 250 oC với tốc độ gia nhiệt 5 oC/phút giữ trong Giá trị LOD và LOQ của quy trình được tính 5 phút. Nhiệt độ injectơ: 250 oC. Nhiệt độ theo phương trình hồi quy đường chuẩn và detectơ: 200 oC. Thể tích bơm mẫu 2 µl, bơm ở phương pháp loãng mẫu đều cho giá trị tương chế độ không chia dòng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc bảo vệ thực vật Dư lượng thuốc trừ sâu cơ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật Thuốc trừ sâu nhóm phốt pho hữu cơ Phương pháp sắc ký khí khối phổGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thông tư số 12/2018/TT-BNNPTNT
35 trang 271 0 0 -
56 trang 64 0 0
-
Các chất hữu cơ độc trong môi trường và chuyển hóa: Phần 1
35 trang 52 0 0 -
1 trang 40 0 0
-
Bài giảng Quản lý dịch hại tổng hợp: Chương 2 (6) - GS. TS Nguyễn Thế Nhã
26 trang 39 0 0 -
Thông tư Số: 21/2013/TT-BNNPTNT
345 trang 35 0 0 -
60 trang 29 0 0
-
Giáo trình Hóa bảo vệ thực vật: Phần 1 - TS. Hoàng Thị Hợi
64 trang 28 0 0 -
Tiểu luận Thuốc bảo vệ thực vật - ĐH Đà Nẵng
23 trang 24 0 0 -
Bài giảng các chất bảo vệ thực vật
51 trang 24 0 0