Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 325.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay viêm phổi bệnh viện xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ ở khoa Hồi sức mà còn ở các khoa lâm sàng khác trong bệnh viện. Đây là vấn đề rất đáng báo động vì tỷ lệ tử vong rất cao từ 30 - 70%. Bài viết trình bày khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị VPBV tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019 78 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2018-2019. Nguyễn Huỳnh Bích Phượng , Phạm Ngọc Kiếu TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay viêm phổi bệnh viện xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ ở khoa Hồi sức mà còn ở các khoa lâm sàng khác trong bệnh viện. Đây là vấn đề rất đáng báo động vì tỷ lệ tử vong rất cao từ 30 - 70%. Mục tiêu: khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị VPBV tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân sau khi nhập viện vào Khoa Hồi sức tích cực ≥ 48 giờ xuất hiện những dấu hiệu, triệu chứng thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo ATS/IDSA 2016. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Tỷ lệ điều trị thành công viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang là 54,4%. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện là: không có bệnh lý thần kinh trung ương thì khả năng điều trị thành công gấp 5,95 lần có bệnh, sử dụng kháng sinh ban đầu phù hợp giúp giảm nguy cơ tử vong. Kết luận: Bệnh lý thần kinh trung ương, kháng sinh ban đầu phù hợp có liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. Từ khóa: viêm phổi, kết quả điều trị. ABSTRACT Background: Currently hospital pneumonia appears more and more not only in ICU but also in other clinical departments in the hospital. This is a very alarming issue because the mortality rate is very high from 30 to 70%. Objectives: A survey of factors related to outcome of HAP at An Giang General Hospital. Subjects and methods: Patients after hospitalization to the intensive care unit ≥ 48 hours appear signs and symptoms that meet diagnostic criteria according to ATS / IDSA 2016. Cross- sectional descriptive study with analysis. Results: The success rate from HAP at An Giang General Hospital is 54.4%. Factors that increase the outcome in patients with HAP are: without central neuropathy, the likelihood of successful treatment is 5.95. The factor that reduces the risk of mortality is that the initial antibiotic according to the experience is appropriate. Conclusion: Central neuropathy, initial antibiotics are appropriate to be associated with the outcome in patients with HAP Key words: Pneumonia, outcome. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo hướng dẫn năm 2016 của Hội lồng ngực Mỹ (ATS) và Hội bệnh nhiễm trùng Mỹ (IDSA) thì viêm phổi bệnh viện (VPBV) là viêm phổi xuất hiện sau khi nhập viện 48 giờ và không thở máy. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong của VPBV rất cao từ 30 - 70% [8]. Tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang, VPBV chiếm một tỷ lệ rất lớn trong các bệnh lý về hô hấp. Số bệnh nhân tử vong do VPBV khá nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân VPBV tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện. - Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều viêm phổi bệnh viện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: bao gồm những bệnh nhân được chẩn đoán VPBV và điều trị tại 79 khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 03/2018 đến tháng 04/2019. Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Những bệnh nhân sau khi nhập viện vào Khoa Hồi sức tích cực ≥ 48 giờ xuất hiện những dấu hiệu, triệu chứng thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo ATS/IDSA 2016 [11]: + Có tổn thương mới xuất hiện hoặc tiến triển nặng hơn của tổn thương đã có trên phim X quang lồng ngực. + Kèm theo có ít nhất 2 trong số các triệu chứng: (i) Nhiệt độ: To ≥38oC hoặc To ≤36oC; (ii) Tăng bạch cầu (bạch cầu máu ≥12x109/L) hoặc giảm bạch cầu (bạch cầu máu ≤4x109/L); (iii) Tăng tiết đàm; (iv) Giảm oxy: xuất hiện tình trạng suy hô hấp cấp trên nền bệnh nhân đang có tình trạng hô hấp ổn định như: thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, nhịp tim nhanh, SpO2 giảm; tím môi, đầu chi, tím toàn thân; rối loạn ý thức không do các nguyên nhân khác; PaO2/FiO2 80 Bệnh lý nền Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thần kinh trung ương 47 41,2 Đái tháo đường (ĐTĐ) 27 23,7 Bệnh phổi mạn 25 21,9 Bệnh tim mạch 20 17,5 Tiêu hóa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019 78 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2018-2019. Nguyễn Huỳnh Bích Phượng , Phạm Ngọc Kiếu TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay viêm phổi bệnh viện xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ ở khoa Hồi sức mà còn ở các khoa lâm sàng khác trong bệnh viện. Đây là vấn đề rất đáng báo động vì tỷ lệ tử vong rất cao từ 30 - 70%. Mục tiêu: khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị VPBV tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân sau khi nhập viện vào Khoa Hồi sức tích cực ≥ 48 giờ xuất hiện những dấu hiệu, triệu chứng thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo ATS/IDSA 2016. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Tỷ lệ điều trị thành công viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang là 54,4%. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện là: không có bệnh lý thần kinh trung ương thì khả năng điều trị thành công gấp 5,95 lần có bệnh, sử dụng kháng sinh ban đầu phù hợp giúp giảm nguy cơ tử vong. Kết luận: Bệnh lý thần kinh trung ương, kháng sinh ban đầu phù hợp có liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện. Từ khóa: viêm phổi, kết quả điều trị. ABSTRACT Background: Currently hospital pneumonia appears more and more not only in ICU but also in other clinical departments in the hospital. This is a very alarming issue because the mortality rate is very high from 30 to 70%. Objectives: A survey of factors related to outcome of HAP at An Giang General Hospital. Subjects and methods: Patients after hospitalization to the intensive care unit ≥ 48 hours appear signs and symptoms that meet diagnostic criteria according to ATS / IDSA 2016. Cross- sectional descriptive study with analysis. Results: The success rate from HAP at An Giang General Hospital is 54.4%. Factors that increase the outcome in patients with HAP are: without central neuropathy, the likelihood of successful treatment is 5.95. The factor that reduces the risk of mortality is that the initial antibiotic according to the experience is appropriate. Conclusion: Central neuropathy, initial antibiotics are appropriate to be associated with the outcome in patients with HAP Key words: Pneumonia, outcome. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo hướng dẫn năm 2016 của Hội lồng ngực Mỹ (ATS) và Hội bệnh nhiễm trùng Mỹ (IDSA) thì viêm phổi bệnh viện (VPBV) là viêm phổi xuất hiện sau khi nhập viện 48 giờ và không thở máy. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong của VPBV rất cao từ 30 - 70% [8]. Tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang, VPBV chiếm một tỷ lệ rất lớn trong các bệnh lý về hô hấp. Số bệnh nhân tử vong do VPBV khá nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân VPBV tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện. - Khảo sát các yếu tố liên quan đến kết quả điều viêm phổi bệnh viện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: bao gồm những bệnh nhân được chẩn đoán VPBV và điều trị tại 79 khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang từ tháng 03/2018 đến tháng 04/2019. Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Những bệnh nhân sau khi nhập viện vào Khoa Hồi sức tích cực ≥ 48 giờ xuất hiện những dấu hiệu, triệu chứng thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo ATS/IDSA 2016 [11]: + Có tổn thương mới xuất hiện hoặc tiến triển nặng hơn của tổn thương đã có trên phim X quang lồng ngực. + Kèm theo có ít nhất 2 trong số các triệu chứng: (i) Nhiệt độ: To ≥38oC hoặc To ≤36oC; (ii) Tăng bạch cầu (bạch cầu máu ≥12x109/L) hoặc giảm bạch cầu (bạch cầu máu ≤4x109/L); (iii) Tăng tiết đàm; (iv) Giảm oxy: xuất hiện tình trạng suy hô hấp cấp trên nền bệnh nhân đang có tình trạng hô hấp ổn định như: thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, nhịp tim nhanh, SpO2 giảm; tím môi, đầu chi, tím toàn thân; rối loạn ý thức không do các nguyên nhân khác; PaO2/FiO2 80 Bệnh lý nền Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thần kinh trung ương 47 41,2 Đái tháo đường (ĐTĐ) 27 23,7 Bệnh phổi mạn 25 21,9 Bệnh tim mạch 20 17,5 Tiêu hóa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Viêm phổi bệnh viện Điều trị viêm phổi bệnh viện X quang phổi Vi khuẩn Acinetobacter BaumanniiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
27 trang 200 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 182 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0