Khảo sát chỉ số chăm sóc bệnh nhân trong điều trị ngoại trú tại 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.44 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu khảo sát các chỉ số chăm sóc bệnh nhân ngoại trú, từ đó góp phần chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chỉ số chăm sóc bệnh nhân trong điều trị ngoại trú tại 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 KHẢO SÁT CHỈ SỐ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI 11 CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2017 Nguyễn Phục Hưng1; Nguyễn Minh Chính2; Võ Thị Mỹ Hương1 TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu khảo sát các chỉ số chăm sóc bệnh nhân ngoại trú, từ đó góp phầnchăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, kinh tế. Đối tượng vàphương pháp: đối tượng nghiên cứu là bác sỹ trực tiếp tham gia khám chữa bệnh, dược sỹ cấpphát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú, bệnh nhân đến khám ngoại trú, đơn thuốc ngoại trú có bảohiểm y tế và các thuốc được cấp phát. Thực hiện theo phương pháp tiến cứu, cỡ mẫu 4.046bệnh nhân được đo lường thời gian khám bệnh, cấp phát thuốc, phỏng vấn như nhau trongthời gian nghiên cứu tại 11 cơ sở y tế. Kết quả và kết luận: các chỉ số về chăm sóc bệnh nhânngoại trú ở 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn TP. Cần Thơ: thời gian khám bệnh trung bình2,64 phút (thấp nhất Bệnh viện Đa khoa quận Cái Răng với 0,2 phút, cao nhất là Bệnh việnĐa khoa quận Ô Môn với 33,1 phút) và thời gian cấp phát thuốc trung bình 8,08 phút (thấp nhấtlà Bệnh viện Đa khoa TP. Cần Thơ: 0,35 phút và cao nhất là Bệnh viện Đa khoa TP. Cần Thơ80,57 phút); tỷ lệ các thuốc được phân phát thực tế: 100%, tại 11/11 cơ sở, tỷ lệ này đạt 100%.Dán nhãn thích hợp 47,0%; hiểu biết của bệnh nhân về liều lượng chính xác: kiến thức về thờigian một đợt điều trị 77,1%, kiến thức về cách sử dụng các loại thuốc 76,4 %, kiến thức về liềudùng của từng loại thuốc 75,3%, kiến thức về thời gian hoặc thời điểm sử dụng thuốc 76,7%. * Từ khóa: Chăm sóc bệnh nhân; Điều trị ngoại trú; Chất lượng y tế. ĐẶT VẤN ĐỀ gian phân phát thuốc trung bình, tỷ lệ thuốc được phân phát, tỷ lệ thuốc có Chỉ số chăm sóc bệnh nhân (BN) đề nhãn thích hợp, hiểu biết của BN về liềucập đến các khía cạnh mà BN đã trải qua lượng chính xác. Các nghiên cứu này môtại các cơ sở y tế (CSYT) và việc họ tả phương pháp tính toán chỉ số và nhấnđược chuẩn bị như thế nào để sử dụng mạnh tính khả thi cũng như những hạnthuốc kê trong đơn thuốc và được cấp chế trong đánh giá mô hình sử dụngphát nhằm hướng tới mục tiêu chung là thuốc. Mặc dù vậy, đa số các nghiên cứusử dụng thuốc hợp lý và an toàn. Tại về những chỉ số này chỉ được thực hiệnTP. Cần Thơ, trước đây đã có nghiên cứu tại một số bệnh viện nhất định, chủ yếu ởvề một số chỉ số sử dụng thuốc thuộc bệnh viện tuyến trung ương nên công tácnhóm các chỉ số chăm sóc BN như: thời đánh giá chưa được toàn diện.1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ2. Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phục Hưng (phuchung275@yhaoo.com)Ngày nhận bài: 04/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 25/11/2019 37T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bác sỹ trực tiếp tham gia khám chữarộng hơn từ các tuyến bệnh viện trung bệnh, dược sỹ tham gia cấp phát thuốcương cho đến quận, huyện trên địa bàn bảo hiểm y tế ngoại trú, BN đến khámTP. Cần Thơ để có cái nhìn tổng quan ngoại trú tại CSYT, đơn thuốc ngoại trúhơn về công tác chăm sóc BN ngoại trú, có bảo hiểm y tế trong thời gian nghiên cứu và các thuốc được cấp phát.từ đó xây dựng một hệ thống chăm sócsức khỏe hoàn thiện hơn. 2. Phương pháp nghiên cứu. Thực hiện theo phương pháp tiến cứu: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP quan sát trực tiếp hoạt động kê đơn, cấp NGHIÊN CỨU phát thuốc tại khoa khám ngoại trú và 1. Đối tượng nghiên cứu. phòng phát thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) Nghiên cứu thực hiện tại 11 CSYT ngoại trú. Mỗi ngày chọn 5 - 15 BN đếncông lập hành nghề khám bệnh ngoại trú đăng ký khám bệnh ngoại trú có BHYTy tế trên địa bàn TP. Cần Thơ, cụ thể: đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu.Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Trung ương Cỡ mẫu: 4.046 BN được đo lường thờiCần Thơ, BVĐK TP. Cần Thơ, Bệnh viện gian khám bệnh, cấp phát thuốc, phỏngĐại học Y Dược Cần Thơ, BVĐK quận Ô vấn như nhau trong thời gian nghiên cứuMôn, BVĐK quận Thốt Nốt, BVĐK huyện tại các CSYT. Phân tích mỗi mẫu dựaVĩnh Thạnh, BVĐK huyện Thới Lai, Trung trên 5 chỉ số: thời gian khám bệnh trungtâm y tế (TTYT) quận Cái Răng, TTYT b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chỉ số chăm sóc bệnh nhân trong điều trị ngoại trú tại 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019 KHẢO SÁT CHỈ SỐ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI 11 CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2017 Nguyễn Phục Hưng1; Nguyễn Minh Chính2; Võ Thị Mỹ Hương1 TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu khảo sát các chỉ số chăm sóc bệnh nhân ngoại trú, từ đó góp phầnchăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, kinh tế. Đối tượng vàphương pháp: đối tượng nghiên cứu là bác sỹ trực tiếp tham gia khám chữa bệnh, dược sỹ cấpphát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú, bệnh nhân đến khám ngoại trú, đơn thuốc ngoại trú có bảohiểm y tế và các thuốc được cấp phát. Thực hiện theo phương pháp tiến cứu, cỡ mẫu 4.046bệnh nhân được đo lường thời gian khám bệnh, cấp phát thuốc, phỏng vấn như nhau trongthời gian nghiên cứu tại 11 cơ sở y tế. Kết quả và kết luận: các chỉ số về chăm sóc bệnh nhânngoại trú ở 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn TP. Cần Thơ: thời gian khám bệnh trung bình2,64 phút (thấp nhất Bệnh viện Đa khoa quận Cái Răng với 0,2 phút, cao nhất là Bệnh việnĐa khoa quận Ô Môn với 33,1 phút) và thời gian cấp phát thuốc trung bình 8,08 phút (thấp nhấtlà Bệnh viện Đa khoa TP. Cần Thơ: 0,35 phút và cao nhất là Bệnh viện Đa khoa TP. Cần Thơ80,57 phút); tỷ lệ các thuốc được phân phát thực tế: 100%, tại 11/11 cơ sở, tỷ lệ này đạt 100%.Dán nhãn thích hợp 47,0%; hiểu biết của bệnh nhân về liều lượng chính xác: kiến thức về thờigian một đợt điều trị 77,1%, kiến thức về cách sử dụng các loại thuốc 76,4 %, kiến thức về liềudùng của từng loại thuốc 75,3%, kiến thức về thời gian hoặc thời điểm sử dụng thuốc 76,7%. * Từ khóa: Chăm sóc bệnh nhân; Điều trị ngoại trú; Chất lượng y tế. ĐẶT VẤN ĐỀ gian phân phát thuốc trung bình, tỷ lệ thuốc được phân phát, tỷ lệ thuốc có Chỉ số chăm sóc bệnh nhân (BN) đề nhãn thích hợp, hiểu biết của BN về liềucập đến các khía cạnh mà BN đã trải qua lượng chính xác. Các nghiên cứu này môtại các cơ sở y tế (CSYT) và việc họ tả phương pháp tính toán chỉ số và nhấnđược chuẩn bị như thế nào để sử dụng mạnh tính khả thi cũng như những hạnthuốc kê trong đơn thuốc và được cấp chế trong đánh giá mô hình sử dụngphát nhằm hướng tới mục tiêu chung là thuốc. Mặc dù vậy, đa số các nghiên cứusử dụng thuốc hợp lý và an toàn. Tại về những chỉ số này chỉ được thực hiệnTP. Cần Thơ, trước đây đã có nghiên cứu tại một số bệnh viện nhất định, chủ yếu ởvề một số chỉ số sử dụng thuốc thuộc bệnh viện tuyến trung ương nên công tácnhóm các chỉ số chăm sóc BN như: thời đánh giá chưa được toàn diện.1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ2. Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phục Hưng (phuchung275@yhaoo.com)Ngày nhận bài: 04/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/11/2019 Ngày bài báo được đăng: 25/11/2019 37T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019 Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bác sỹ trực tiếp tham gia khám chữarộng hơn từ các tuyến bệnh viện trung bệnh, dược sỹ tham gia cấp phát thuốcương cho đến quận, huyện trên địa bàn bảo hiểm y tế ngoại trú, BN đến khámTP. Cần Thơ để có cái nhìn tổng quan ngoại trú tại CSYT, đơn thuốc ngoại trúhơn về công tác chăm sóc BN ngoại trú, có bảo hiểm y tế trong thời gian nghiên cứu và các thuốc được cấp phát.từ đó xây dựng một hệ thống chăm sócsức khỏe hoàn thiện hơn. 2. Phương pháp nghiên cứu. Thực hiện theo phương pháp tiến cứu: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP quan sát trực tiếp hoạt động kê đơn, cấp NGHIÊN CỨU phát thuốc tại khoa khám ngoại trú và 1. Đối tượng nghiên cứu. phòng phát thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) Nghiên cứu thực hiện tại 11 CSYT ngoại trú. Mỗi ngày chọn 5 - 15 BN đếncông lập hành nghề khám bệnh ngoại trú đăng ký khám bệnh ngoại trú có BHYTy tế trên địa bàn TP. Cần Thơ, cụ thể: đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu.Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Trung ương Cỡ mẫu: 4.046 BN được đo lường thờiCần Thơ, BVĐK TP. Cần Thơ, Bệnh viện gian khám bệnh, cấp phát thuốc, phỏngĐại học Y Dược Cần Thơ, BVĐK quận Ô vấn như nhau trong thời gian nghiên cứuMôn, BVĐK quận Thốt Nốt, BVĐK huyện tại các CSYT. Phân tích mỗi mẫu dựaVĩnh Thạnh, BVĐK huyện Thới Lai, Trung trên 5 chỉ số: thời gian khám bệnh trungtâm y tế (TTYT) quận Cái Răng, TTYT b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Chăm sóc bệnh nhân Điều trị ngoại trú Chất lượng y tế Hệ thống chăm sóc sức khỏeTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 221 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 203 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 196 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 196 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 194 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 179 0 0