Danh mục

Khảo sát đặc điểm bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim Bệnh viện Nhi Đồng 2

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 356.82 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và các yếu tố liên quan của những bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 3 năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim Bệnh viện Nhi Đồng 2Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐỂ HỞ XƯƠNG ỨC SAU PHẪU THUẬT TIM TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC TIM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Văn Lộc *TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và các yếu tố liên quan củanhững bệnh nhân để hở xương ức sau phẫu thuật tim tại đơn vị hồi sức tim bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2năm 2010 đến tháng 3 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Trong 53 bệnh nhân được khảo sát, tuổi trung vị là 16 (2 – 295,5) ngày, cân nặng trung vị là 3,9(3,4 – 5,2) kg, tỉ lệ để hở xương ức là 5,2% và thời gian để hở xương ức trung bình là 3,4 ngày. Chỉ định để hởxương ức chủ yếu do giảm cung lượng tim (26,4%). Tỉ lệ tử vong là 20,8%. Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết hậu phẫu là30,2%. Các yếu tố nguy cơ của để hở xương ức bao gồm: nhiễm trùng trước phẫu thuật, chảy máu sau phẫuthuật cần cầm máu từ trên 2 lần, tình trạng toan máu nặng, tăng lactate máu ˃ 4 mmol/l, troponin I ˃ 35 ng/mltrước và sau để hở xương ức. Kết luận: Để hở xương ức là một phương pháp hỗ trợ hiệu quả bệnh nhân phẫu thuật tim hở phức tạp, cótình trạng huyết động, hô hấp không ổn định trong giai đoạn hậu phẫu sớm. Tuy nhiên, tỉ lệ nhiễm trùng hậuphẫu còn cao cần được kiểm soát. Từ khóa: Để hở xương ức, phẫu thuật tim hở.ABSTRACT INVESTIGATING THE CHARACTERISTICS OF PATIENTS UNDERWENT DELAYED STERNAL CLOSURE AFTER CARDIAC SURGERY ADMITTED TO CARDIAC INTENSIVE CARE UNIT IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Van Loc. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 165 – 172. Objectives: To investigate the epidemiologic, clinical, laboratory characteristics, treatments and factorsrelated to the results of patients underwent delayed sterna closure after cardiac surgery admitted to cardiacintensive care unit in Childrenʼs Hospital 2 from February 2010 to March 2017. Methods: Retrospective case series study. Results: In 53 investigated patients, median age was 16 (2–295.5) days, median body weight was 3.9 (3.4 –5.2) kg, the rate of patients underwent delayed sterna closure was 5.2% and the average duration of delayed sternaclosure was 3.4 days. Its main indication was low cardiac output state (26.4%). The mortality rate was 20.8%.The postoperative septic rate was 30.2%. Preoperative infections, postoperative bleedings needing to be intervenedmore than 2 times, severe blood acidosis, lactatemia ˃ 4 mol/l, blood troponin I ˃ 35 ng/ml either before or afterdelayed sterna closure were found to be risk factors in delayed sterna closure. Conclusions: Delayed sterna closure is an effective therapeutic option to promotethepulmonaryhemodynamic stability after some complex cardiac surgeries in the early postoperative period.However, the high rate of postoperative infection needs to be controlled. * Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: BS.CK2 Nguyễn Văn Lộc, ĐT: 0908186995, Email: nvloc1970@yahoo.com.vn. 165Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Keywords: Delayed sterna closure, open-heart surgery.ĐẶT VẤN ĐỀ ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 02/ 2010 đến 03/ 2017. Để hở xương ức (delayed sternal closure – Dân số chọn mẫuDSC) là một phương pháp được đưa ra nhằm hỗ Các bệnh nhi được phẫu thuật tim bẩm sinhtrợ những phẫu thuật tim phức tạp ở trẻ em. và được để hở xương ức sau phẫu thuật ở bệnhTình trạng phù nề cơ tim và ứ dịch tại phổi sau viện Nhi Đồng 2 từ 02/ 2010 đến 03/ 2017.phẫu thuật làm giới hạn thể tích lồng ngực, đóng Cỡ mẫuxương ức ở giai đoạn này có thể gây chèn ép tim Lấy trọn.nặng. DSC cải thiện chức năng tim và phổi trong Tiêu chí chọn bệnhgiai đoạn hậu phẫu sớm thông qua giảm áp suấttrong lồng ngực giúp cải thiện đổ đầy tâm thất Các trẻ được phẫu thuật điều trị tim bẩmvà cơ học lưu lượng phổi. Hiệu quả của phương sinh và có để hở xương ức tại bệnh viện Nhipháp này ưu thế hơn ở trẻ em vì tương quan Đồng 2 trong thời gian nghiên cứu.giữa tỷ lệ tim - lồng ngực ở trẻ em lớn hơn so với Tiêu chí loại trừngười lớn. Tuy nhiên, phương pháp này có thể Trường hợp kèm dị tật ngoài tim nặng.làm tăng thời gian thở máy, thời gian nằm hồi Các trường hợp bệnh án không đủ 80 % biến sốsức và nhiễm trùng bệnh viện. cần thu thập. Hiện tại, chưa có báo ...

Tài liệu được xem nhiều: