Danh mục

Khảo sát đặc điểm biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tình hình tổn thương thận và mối liên quan với thời gian phát hiện đái tháo đường (ĐTĐ), mức kiểm soát HbA1c, glucose máu và lipid máu ở bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ươngT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BIẾN CHỨNG THẬN ỞBỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚTẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNGLê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Hồ Lan**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá tình hình tổn thương thận và mối liên quan với thời gian phát hiện đáitháo đường (ĐTĐ), mức kiểm soát HbA1c, glucose máu và lipid máu ở bệnh nhân (BN) ĐTĐtýp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 501 BN ĐTĐ týp 2 điều trịngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: tỷ lệ BN có microalbumin niệu (MAU) (+)26,5%, macroalbumin niệu (MAC) (+) 6,6%, suy thận 4,8% (suy thận độ I là 4,0%, suy thận độ II0,8%), có biến chứng thận 33,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biến chứng thậnvới các mức độ kiểm soát HbA1c, triglycerid máu (p < 0,01). Thời gian phát hiện ĐTĐ càng dài,tỷ lệ xuất hiện biến chứng thận càng tăng (p < 0,001). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩathống kê giữa biến chứng thận với glucose máu, cholesterol, HDL-C, LDL-C. Kết luận: tỷ lệ BNĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương có biến chứng thận 33,1%. Cómối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biến chứng thận với mức độ kiểm soát HbA1c,triglycerid máu và thời gian phát hiện ĐTĐ.* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Biến chứng thận; Microalbumin niệu; Macroalbumin niệu;Suy thận.Survey on some Features of Diabetic Nephrophathy on Outpatientswith Type 2 Diabetes Mellitus at National Endocrinology HospitalSummaryObjectives: To assess renal complications and relationship between these complications andduration of diabetes, HbA1c, fasting bood glucose and hyperlipidemia in patients with type 2diabetes. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 501type 2 diabetic outpatients in National Endocrinology Hospital. Results: The percentage of MAUwas 26.5%, MAC 6.6%, kidney failure 4.8% (stage I 4.0% and stage II 0.8%), renalcomplications were 33.1%. There is significant relationship between the level of HbA1c control,triglyceridemia control and renal complications (p < 0.01). The longer duration of diabetes, thegreater the incidence of kidney complications (p < 0.001). There is not an associations betweenfasting blood glucose levels, cholesterol, HDL-C, LDL-C and renal complications (p > 0.05).Conclusions: The proportion of kidney complications in outpatients with type 2 diabetes was33.1%. There is significant relationship between the level of HbA1c control, triglyceridemia,duration of diabetes and renal complications.* Keywords: Type 2 diabetes; Kidney complications; Microalbuminuria; Macroalbuminuria;Kidney failure.* Đại học Y Dược Thái Bình** Bệnh viện Nội tiết Trung ươngNgười phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan95@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2017Ngày bài báo được đăng: 21/07/201755T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017ĐẶT VẤN ĐỀBiến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ cótính chất hệ thống trên hầu hết các cơquan tổ chức, gây nhiều tổn thương cơquan đích. Trong các biến chứng mạntính, biến chứng thận do ĐTĐ là một biếnchứng thường gặp, bệnh cảnh lâm sàngkín đáo, nên dễ bị bỏ qua các triệu chứngban đầu, khi có biểu hiện lâm sàng thìchức năng thận đã suy giảm, nhanhchóng dẫn đến suy thận mạn tính khônghồi phục [1, 3, 5]. Chức năng thận suygiảm, sẽ làm nặng thêm các biến chứngkhác của BN ĐTĐ, gia tăng biến cố và tỷlệ tử vong. Bệnh thận ĐTĐ là một trongnhững biến chứng vi mạch máu xảy ravới tỷ lệ 20 - 40% BN ĐTĐ [3, 5]. Vì vậy,việc chẩn đoán sớm biến chứng thận doĐTĐ là việc làm hết sức cần thiết giúpphát hiện sớm tổn thương thận và có biệnpháp điều trị kịp thời nhằm ngăn chặn tiếntriển tổn thương thận. Bệnh viện Nội tiếtTrung ương có lưu lượng BN khám, theodõi và điều trị khá lớn, tuy nhiên nghiêncứu đánh giá thực trạng biến chứng thậnở BN ĐTĐ týp 2 đang theo dõi ngoại trútại bệnh viện còn chưa nhiều. Do vậy,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nàynhằm: Khảo sát đặc điểm tổn thươngthận và tìm hiểu mối liên quan giữa biếnchứng thận ở BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoạitrú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.501 BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tạiBệnh viện Nội tiết Trung ương.56- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 07 2016 đến 12 - 2016.* Tiêu chuẩn lựa chọn:+ BN ĐTĐ týp 2 lứa tuổi 30 - 69 điều trịngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trungương từ 9 - 12 tháng.+ BN đồng ý tham gia nghiên cứu. BNthu thập đủ các chỉ tiêu nghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ:+ ĐTĐ týp 1, ĐTĐ thai kỳ, các loại ĐTĐkhác có nguyên nhân.+ BN có bệnh nội tiết khác kèm theo(Basedow, Hội chứng Cushing, to đầu chi…).- BN bị bệnh thận trước khi bị ĐTĐ.+ BN có biến chứng cấp tính như:nhiễm khuẩn huyết, hôn mê nhiễm toanceton, hôn mê tăng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: