Khảo sát đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 4
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 221.82 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát một số đặc điểm, hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan (UTTBG) trong kỹ thuật siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Đánh giá hiệu quả chẩn đoán của từng phương pháp,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 4 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 TÓM TẮT Nguy n Trung Kiên*; Nguy n Th H ng Lê* Mục tiêu: khảo sát một số đặc điểm, hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan (UTTBG) trong kỹ thuật siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Đánh giá hiệu quả chẩn đoán của từng phương pháp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh UTTBG trên siêu âm (SA) và chụp CLVT của 81 bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 4. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 57,9; tỷ lệ nam/nữ: 4,1/1. 66,7% UTTBG gặp ở gan phải, khối u có kích thước > 5 cm và trường hợp có 1 khối u chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5% và 58,0%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ, số lượng, kích thước u gan giữa SA và chụp CLVT. Các khối u chủ yếu có cấu trúc tăng âm (45,7%) và giảm tỷ trọng (67,9%). Xác định ranh giới, bờ viền khối u trên SA thuận lợi hơn trên chụp CLVT chưa tiêm thuốc, các khối u ranh giới rõ, bờ đều trên SA là 63,0%, trên chụp CLVT chưa tiêm thuốc 42,3%. Tỷ lệ nhóm tăng sinh mạch nhiều 64,2%. Các khối u tăng sinh mạch ít (27,2%) và chỉ 8,6% nhóm BN không có tăng sinh mạch. SA và chụp CLVT đều là những kỹ thuật rất quan trọng và cần kết hợp chặt chẽ các kỹ thuật này trong chẩn đoán UTTBG. * Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Siêu âm; Chụp cắt lớp vi tính; Đặc điểm hình ảnh. Survey of Imaging Features and Values of Ultrasound, CT-scan of Hepatocellular Carcinoma at 4 Hospital Summary Objectives: To survey characteristics of image of hepatocellular carcinoma on the ultrasound and CT-scan and to evaluate the effectiveness of each method of diagnosis. Subjects and methods: Ultrasound and CT-scan were performed on 81 patients with hepatocellular carcinoma who were examined and treated at 4 Hospital. Results and conclusions: Mean age: 57.9 years old, male/female ratio was 4.1/1. 66.7% of carcinomas occurred in the right liver. The tumor size > 5 cm and the cases with only one tumor accounted for the highest proportion (44.5% and 58.0%). There is no difference in the rate, quantity and liver tumor size between ultrasound and CT-scan results. These tumors had mainly hyperechoic structure (45.7%) and hypodensity: 67.9%. Identification of the boundaries and margin of the tumor on the ultrasound is more favorable on the CT-scan without injection, the tumor boundaries, the banks on the ultrasound was 63.0%, on a CT scan without injection is 42.3%. The group of angiogenesis accounted for 64.2%. The tumor angiogenesis at 27.2% and no angiogenesis was observed in only 8.6%. Ultrasonography and computed tomography techniques are very important and it needs to combine these techniques in the diagnosis of hepatocellular carcinoma. * Key words: Hepatocellular carcinoma; Ultrasound; Computed tomography scan; Features image. * Bệnh viện Quân y 4 Ngư i ph n h i (Corresponding): Nguy n Trung Kiên (trungkienV4@gmail.com) Ngày nh n bài: 30/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 08/12/2016 Ngày bài báo đư c đăng: 28/12/2016 105 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư biểu mô tế bào gan là một bệnh lý ác tính thường gặp ở gan. UTTBG hiện là nguyên nhân đứng hàng thứ ba trong các ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới, với hơn 500.000 người mắc phải. Đây là bệnh thường gặp ở Việt Nam do tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B và C ở nước ta rất cao. Viêm gan B, C là những tác nhân liên quan nhiều đến loại UTTBG. Việc phát hiện UTTBG đã có những phát triển đáng kể trong vài thập kỷ qua. Phát hiện sớm và đầy đủ các thương tổn có ý nghĩa lớn trong điều trị, qua đó có thái độ xử trí đúng đối với BN bị UTTBG. Siêu âm Doppler màu và chụp CLVT đa dãy là 2 kỹ thuật rất quan trọng trong tầm soát và xác định UTTBG. Đã có nhiều nghiên cứu về hình ảnh UTTBG trên SA Doppler màu hoặc trên chụp CLVT đa dãy. Tuy nhiên, để đánh giá, so sánh về hình ảnh UTTBG trên 2 kỹ thuật này ít được đề cập đến. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: - Khảo sát một số đặc điểm, hình ảnh UTTBG trong kỹ thuật SA và chụp CLVT. - Đánh giá hiệu quả chẩn đoán của từng phương pháp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn chọn BN: BN khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 4 trong 2 năm 2014 và 2015, được chẩn đoán UTTBG (Hepatocellular carcinoma - HCC) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế (2012), được làm SA và chụp CLVT. 106 * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có cấu trúc bất thường khác trong nhu mô gan trên SA và chụp CLVT: u nang gan, u mạch... BN bị u gan đã được điều trị can thiệp, BN không nhất trí phối hợp nghiên cứu, hoặc chỉ làm 1 trong 2 kỹ thuật SA hoặc chụp CLVT. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết lập nhóm nghiên cứu: - Phân nhóm BN theo đặc điểm của hình ảnh khối u gan trên SA và chụp CLVT chưa tiêm thuốc: + Phân nhóm BN the ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 4 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 TÓM TẮT Nguy n Trung Kiên*; Nguy n Th H ng Lê* Mục tiêu: khảo sát một số đặc điểm, hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan (UTTBG) trong kỹ thuật siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Đánh giá hiệu quả chẩn đoán của từng phương pháp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh UTTBG trên siêu âm (SA) và chụp CLVT của 81 bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 4. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 57,9; tỷ lệ nam/nữ: 4,1/1. 66,7% UTTBG gặp ở gan phải, khối u có kích thước > 5 cm và trường hợp có 1 khối u chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5% và 58,0%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ, số lượng, kích thước u gan giữa SA và chụp CLVT. Các khối u chủ yếu có cấu trúc tăng âm (45,7%) và giảm tỷ trọng (67,9%). Xác định ranh giới, bờ viền khối u trên SA thuận lợi hơn trên chụp CLVT chưa tiêm thuốc, các khối u ranh giới rõ, bờ đều trên SA là 63,0%, trên chụp CLVT chưa tiêm thuốc 42,3%. Tỷ lệ nhóm tăng sinh mạch nhiều 64,2%. Các khối u tăng sinh mạch ít (27,2%) và chỉ 8,6% nhóm BN không có tăng sinh mạch. SA và chụp CLVT đều là những kỹ thuật rất quan trọng và cần kết hợp chặt chẽ các kỹ thuật này trong chẩn đoán UTTBG. * Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Siêu âm; Chụp cắt lớp vi tính; Đặc điểm hình ảnh. Survey of Imaging Features and Values of Ultrasound, CT-scan of Hepatocellular Carcinoma at 4 Hospital Summary Objectives: To survey characteristics of image of hepatocellular carcinoma on the ultrasound and CT-scan and to evaluate the effectiveness of each method of diagnosis. Subjects and methods: Ultrasound and CT-scan were performed on 81 patients with hepatocellular carcinoma who were examined and treated at 4 Hospital. Results and conclusions: Mean age: 57.9 years old, male/female ratio was 4.1/1. 66.7% of carcinomas occurred in the right liver. The tumor size > 5 cm and the cases with only one tumor accounted for the highest proportion (44.5% and 58.0%). There is no difference in the rate, quantity and liver tumor size between ultrasound and CT-scan results. These tumors had mainly hyperechoic structure (45.7%) and hypodensity: 67.9%. Identification of the boundaries and margin of the tumor on the ultrasound is more favorable on the CT-scan without injection, the tumor boundaries, the banks on the ultrasound was 63.0%, on a CT scan without injection is 42.3%. The group of angiogenesis accounted for 64.2%. The tumor angiogenesis at 27.2% and no angiogenesis was observed in only 8.6%. Ultrasonography and computed tomography techniques are very important and it needs to combine these techniques in the diagnosis of hepatocellular carcinoma. * Key words: Hepatocellular carcinoma; Ultrasound; Computed tomography scan; Features image. * Bệnh viện Quân y 4 Ngư i ph n h i (Corresponding): Nguy n Trung Kiên (trungkienV4@gmail.com) Ngày nh n bài: 30/10/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 08/12/2016 Ngày bài báo đư c đăng: 28/12/2016 105 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư biểu mô tế bào gan là một bệnh lý ác tính thường gặp ở gan. UTTBG hiện là nguyên nhân đứng hàng thứ ba trong các ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới, với hơn 500.000 người mắc phải. Đây là bệnh thường gặp ở Việt Nam do tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B và C ở nước ta rất cao. Viêm gan B, C là những tác nhân liên quan nhiều đến loại UTTBG. Việc phát hiện UTTBG đã có những phát triển đáng kể trong vài thập kỷ qua. Phát hiện sớm và đầy đủ các thương tổn có ý nghĩa lớn trong điều trị, qua đó có thái độ xử trí đúng đối với BN bị UTTBG. Siêu âm Doppler màu và chụp CLVT đa dãy là 2 kỹ thuật rất quan trọng trong tầm soát và xác định UTTBG. Đã có nhiều nghiên cứu về hình ảnh UTTBG trên SA Doppler màu hoặc trên chụp CLVT đa dãy. Tuy nhiên, để đánh giá, so sánh về hình ảnh UTTBG trên 2 kỹ thuật này ít được đề cập đến. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: - Khảo sát một số đặc điểm, hình ảnh UTTBG trong kỹ thuật SA và chụp CLVT. - Đánh giá hiệu quả chẩn đoán của từng phương pháp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn chọn BN: BN khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 4 trong 2 năm 2014 và 2015, được chẩn đoán UTTBG (Hepatocellular carcinoma - HCC) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế (2012), được làm SA và chụp CLVT. 106 * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có cấu trúc bất thường khác trong nhu mô gan trên SA và chụp CLVT: u nang gan, u mạch... BN bị u gan đã được điều trị can thiệp, BN không nhất trí phối hợp nghiên cứu, hoặc chỉ làm 1 trong 2 kỹ thuật SA hoặc chụp CLVT. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết lập nhóm nghiên cứu: - Phân nhóm BN theo đặc điểm của hình ảnh khối u gan trên SA và chụp CLVT chưa tiêm thuốc: + Phân nhóm BN the ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Ung thư biểu mô tế bào gan Chụp cắt lớp vi tính Giá trị của siêu âmGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 283 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 191 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 190 0 0 -
9 trang 165 0 0