Danh mục

Khảo sát đặc điểm hội chứng đau vùng phức tạp (CRPS) trên bệnh nhân đột quỵ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 317.95 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CRPS đã được thế giới nghiên cứu về dịch tễ, nguyên nhân, sinh bệnh học và điều trị. Tuy nhiên hiểu biết về CRPS ở Việt Nam còn rất hạn chế, nhất là trên BN đột quỵ - nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu trên thế giới. CRPS lại là một trong những yếu tố cản trở phục hồi vận động sau đột quỵ. Vì vậy, nghiên cứu này giúp biết rõ hơn về đặc điểm dịch tễ của CRPS sau đột quỵ, tìm ra những nhóm BN có khả năng mắc CRPS cao để phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị sớm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hội chứng đau vùng phức tạp (CRPS) trên bệnh nhân đột quỵ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG ĐAU VÙNG PHỨC TẠP (CRPS) TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ Lý Minh Đạo*, Phạm Thị Bình Minh*, Đặng Thị Kim Thoa*, Phan Quan Chí Hiếu* TÓM TẮT Mở đầu và mục tiêu: CRPS đã được thế giới nghiên cứu về dịch tễ, nguyên nhân, sinh bệnh học và điều trị. Tuy nhiên hiểu biết về CRPS ở Việt Nam còn rất hạn chế, nhất là trên BN đột quỵ - nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu trên thế giới. CRPS lại là một trong những yếu tố cản trở phục hồi vận động sau đột quỵ. Vì vậy, nghiên cứu này giúp biết rõ hơn về đặc điểm dịch tễ của CRPS sau đột quỵ, tìm ra những nhóm BN có khả năng mắc CRPS cao để phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị sớm. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 242 BN đột quỵ (106 nữ, 136 nam) được đánh giá sự hiện diện của CRPS (theo tiêu chuẩn IASP cải tiến) với các đặc điểm kèm theo: tuổi, giới, nguyên nhân đột quỵ, sức cơ, tình trạng liệt, thời gian xuất hiện, vị trí biểu hiện. Quan sát mô tả cắt ngang tại BV YHCT TP. HCM từ tháng 9/2014 đến tháng 6/2015. Kết quả: Có 65 BN đủ tiêu chuẩn chẩn đoán CRPS, chiếm 26,86%. Tỷ lệ CRPS sau đột quỵ ở nhóm sức cơ ≤3/5 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 4/5 (p3 tháng (p 0,05 (phép kiểm chi bình phương). mảng nhỏ quan sát được bằng mắt thường. Bảng 3: Tỷ lệ CRPS sau đột quỵ theo nhóm tuổi + Không rối loạn vận động/dinh dưỡng khi BN đột CRPS sau không có cả 2 tiêu chí trên. Độ tuổi Tỷ lệ P value quỵ đột quỵ - Rối loạn tiết dịch: Là biến định tính có 2 < 50 tuổi 22 08 36,36% p = 0,438 giá trị: ≥ 50 tuổi 220 57 25,91% + Có rối loạn tiết dịch khi mu bàn của chi có Nhận xét: Tỷ lệ mắc CRPS ở BN < 50 tuổi và đau bị phù. Phù là khi có dấu ấn lõm ở mu bàn ≥ 50 tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê với tay hoặc mu bàn chân sau khi ấn giữ 5 giây. p > 0,05 (phép kiểm chi bình phương). 96 Chuyên Đề Nội Khoa II Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Bảng 4: Tỷ lệ CRPS sau đột quỵ theo nguyên nhân Nhận xét: Tỷ lệ mắc CRPS trong thời gian 1 đột quỵ tháng và từ 1 – 3 tháng sau đột quỵ khác biệt Nguyên BN đột CRPS sau Tỷ lệ P value không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (phép nhân quỵ đột quỵ kiểm chi bình phương). Sau 3 tháng đột quỵ mà NMN 197 49 24,87% p = 0,28 CRPS chưa xuất hiện thì tỷ lệ xuất hiện ít hơn có XHN 45 16 35,55% ý nghĩa thống kê so với nhóm CRPS xuất hiện Nhận xét: Tỷ lệ mắc CRPS ở BN NMN và trong thời gian < 1 tháng và từ 1 – 3 tháng sau XHN khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p đột quỵ với p < 0,05 (phép kiểm Fisher). > 0,05 (phép kiểm chi bình phương). Bảng 8: Tỷ lệ CRPS sau đột quỵ theo vị trí xuất hiện Bảng 5: Tỷ lệ CRPS sau đột quỵ theo tình trạng liệt CRPS sau Vị trí xuất hiện Tần số Tỷ lệ P value cứng – liệt mềm đột quỵ BN đột CRPS sau Chi trên 55 55/65 84,62% Kiểu liệt Tỷ lệ P value Chi dưới 20 20/65 30,77% p = 0,001 quỵ đột quỵ Liệt cứng 142 44 31% Cả 2 chi 10 10/65 15,38% p = 0,187 Cùng bên liệt 65 65/65 100% Liệt mềm 100 21 21% Khác bên ...

Tài liệu được xem nhiều: