Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014-2015
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 298.73 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng - 15 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014-2015Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2014 - 2015 Hà Kim Cương*, Nguyễn Thị Thu Ba**TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm màng não ở trẻ em từ 2tháng - 15 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiền cứu. Bệnh nhi từ 2 tháng-15 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoánviêm màng não điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Kết quả: Trẻ từ 5tuổi-15 tuổi chiếm đa số (70,8%), tỷ lệ nam/nữ là 1,67. Triệu chứng thường gặp là sốt(100%), cổ gượng (79,2%), nôn vọt/ọc sữa (75%), nhức đầu/quấy khóc (68,8%). Bạch cầu trong dịch não tủy từ50-500/mm3 (79,2%). Trong viêm màng não mủ, protein trong dịch não tủy > 1 g/l (60%), lactate > 4 mmol/l(36,8%). Tỷ lệ điều trị thành công là 87,5%, có di chứng là 2,1%. Kết luận: Thay đổi lâm sàng và dịch não tủy trong viêm màng não hiện nay không điển hình. Từ khóa: Viêm màng não, dịch não tủy.ABSTRACT STUDY ON CLINICAL FEATURES, LABORATORY FINDINGS AND EVALUATE TREAMENT RESULTS IN CHILDREN AGE RANGED FROM 2 MONTH – 15 YEARS OLD WITH MENINGITIS AT CAN THO PEDIATRIC HOSPITAL, 2014 – 2015 Ha Kim Cuong, Nguyen Thi Thu Ba * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 205 - 210 Objective: To describe clinical features, laboratory findings and evaluate treatment results in children ageranged from 2 month-15 years old with meningitis at Can Tho Pediatric hospital. Materials and methods: All children age ranges from 2 month-15 years old who were diagnosed meningitisand treated at Can Tho Pediatric hospital. Methods: the prospective, descriptive cross – sectional study. Results: There were totally 48 respondents. Meningitis was mainly in children age from 5-15 years old(70.8%). Male/female was 1.67. The common clinical feature was fever (100%), neck stiffness (79.2%), vomiting(75%), headache or crying (68.8%). The cerebrospinal fluid (CSF) leukocyte count in meningitis was usuallyelevated (50-500/mm3) (79.2%). Bacterial meningitis increased CSF protein >1g/l (60%) and CSF lactate>4mmol/l (36.8%). The rate of successful treatment was 87.5 %, 2.1% had sequelae. Conclusion: Clinical features and cerebrospinal fluid changes of meningitis are not typical. Keywords: Meningitis, cerebrospinal fluid.ĐẶT VẤN ĐỀ viêm màng não mủ là bệnh nhiễm khuẩn cấp và nặng. Trên thế giới mỗi năm ước tính có khoảng Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm ở 1,38 trường hợp mắc viêm màng não trongmàng não do nhiều nguyên nhân gây ra, chủ yếu 100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 14,8%(14). Bệnh việnlà do vi khuẩn và siêu vi khuẩn; trong đó có Nhi Đồng Cần Thơ năm 2013-2014 ghi nhận 60 * Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. **Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ Tác giả liên lạc: Bs.Hà Kim Cương ĐT: 0917141848 Email: hakimcuongtg@gmail.comChuyên Đề Nhi Khoa 205Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016trường hợp viêm màng não, tỷ lệ di chứng là Bệnh nhi có dị tật bẩm sinh về thần kinh, não8,3%; phương pháp cấy dịch não tủy tìm được úng thủy, bại não, động kinh.Bệnh nhi khôngnguyên nhân chỉ có 3,7%, phương pháp ngưng chọc dò tủy sống lấy DNT được.Gia đình bệnhkết hạt latex tìm thấy nguyên nhân chỉ có 10%(6). nhi không đồng ý tham gia. Hiện nay, sử dụng kháng sinh rộng rãi trong Phương pháp nghiên cứucộng đồng đã làm thay đổi triệu chứng lâm sàng Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu.và cận lâm sàng của viêm màng não ở trẻ em,gây khó khăn cho việc chẩn đoán sớm và điều trị Xử lý và phân tích số liệutích cực. Phần mềm SPSS 18.0.Mục tiêu nghiên cứu KẾT QUẢ Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Nghiên cứu thực hiện trên 48 trường hợpviêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi VMN, trong đó, viêm màng não mủ (VMNM) cótại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. 20 trường hợp, viêm màng não nướ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014-2015Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2014 - 2015 Hà Kim Cương*, Nguyễn Thị Thu Ba**TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm màng não ở trẻ em từ 2tháng - 15 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiền cứu. Bệnh nhi từ 2 tháng-15 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoánviêm màng não điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Kết quả: Trẻ từ 5tuổi-15 tuổi chiếm đa số (70,8%), tỷ lệ nam/nữ là 1,67. Triệu chứng thường gặp là sốt(100%), cổ gượng (79,2%), nôn vọt/ọc sữa (75%), nhức đầu/quấy khóc (68,8%). Bạch cầu trong dịch não tủy từ50-500/mm3 (79,2%). Trong viêm màng não mủ, protein trong dịch não tủy > 1 g/l (60%), lactate > 4 mmol/l(36,8%). Tỷ lệ điều trị thành công là 87,5%, có di chứng là 2,1%. Kết luận: Thay đổi lâm sàng và dịch não tủy trong viêm màng não hiện nay không điển hình. Từ khóa: Viêm màng não, dịch não tủy.ABSTRACT STUDY ON CLINICAL FEATURES, LABORATORY FINDINGS AND EVALUATE TREAMENT RESULTS IN CHILDREN AGE RANGED FROM 2 MONTH – 15 YEARS OLD WITH MENINGITIS AT CAN THO PEDIATRIC HOSPITAL, 2014 – 2015 Ha Kim Cuong, Nguyen Thi Thu Ba * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 205 - 210 Objective: To describe clinical features, laboratory findings and evaluate treatment results in children ageranged from 2 month-15 years old with meningitis at Can Tho Pediatric hospital. Materials and methods: All children age ranges from 2 month-15 years old who were diagnosed meningitisand treated at Can Tho Pediatric hospital. Methods: the prospective, descriptive cross – sectional study. Results: There were totally 48 respondents. Meningitis was mainly in children age from 5-15 years old(70.8%). Male/female was 1.67. The common clinical feature was fever (100%), neck stiffness (79.2%), vomiting(75%), headache or crying (68.8%). The cerebrospinal fluid (CSF) leukocyte count in meningitis was usuallyelevated (50-500/mm3) (79.2%). Bacterial meningitis increased CSF protein >1g/l (60%) and CSF lactate>4mmol/l (36.8%). The rate of successful treatment was 87.5 %, 2.1% had sequelae. Conclusion: Clinical features and cerebrospinal fluid changes of meningitis are not typical. Keywords: Meningitis, cerebrospinal fluid.ĐẶT VẤN ĐỀ viêm màng não mủ là bệnh nhiễm khuẩn cấp và nặng. Trên thế giới mỗi năm ước tính có khoảng Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm ở 1,38 trường hợp mắc viêm màng não trongmàng não do nhiều nguyên nhân gây ra, chủ yếu 100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 14,8%(14). Bệnh việnlà do vi khuẩn và siêu vi khuẩn; trong đó có Nhi Đồng Cần Thơ năm 2013-2014 ghi nhận 60 * Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. **Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ Tác giả liên lạc: Bs.Hà Kim Cương ĐT: 0917141848 Email: hakimcuongtg@gmail.comChuyên Đề Nhi Khoa 205Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016trường hợp viêm màng não, tỷ lệ di chứng là Bệnh nhi có dị tật bẩm sinh về thần kinh, não8,3%; phương pháp cấy dịch não tủy tìm được úng thủy, bại não, động kinh.Bệnh nhi khôngnguyên nhân chỉ có 3,7%, phương pháp ngưng chọc dò tủy sống lấy DNT được.Gia đình bệnhkết hạt latex tìm thấy nguyên nhân chỉ có 10%(6). nhi không đồng ý tham gia. Hiện nay, sử dụng kháng sinh rộng rãi trong Phương pháp nghiên cứucộng đồng đã làm thay đổi triệu chứng lâm sàng Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu.và cận lâm sàng của viêm màng não ở trẻ em,gây khó khăn cho việc chẩn đoán sớm và điều trị Xử lý và phân tích số liệutích cực. Phần mềm SPSS 18.0.Mục tiêu nghiên cứu KẾT QUẢ Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Nghiên cứu thực hiện trên 48 trường hợpviêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi VMN, trong đó, viêm màng não mủ (VMNM) cótại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. 20 trường hợp, viêm màng não nướ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Viêm màng não Dịch não tủy Viêm màng não mủ Bệnh nhiễm khuẩn cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0