Danh mục

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 504.96 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày về bệnh viêm phổi thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản, xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy, tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh và kháng sinh ban đầu thích hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt Bệnh viện Nhân dân Gia Định Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học  KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH   TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY   TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH   Trần Minh Giang*, Trần Văn Ngọc**  TÓM TẮT  Mở đầu: Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai  khí quản.   Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy, tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh và kháng sinh  ban đầu thích hợp.  Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo mô hình cắt ngang  Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân thở máy tại ICU bệnh viện Nhân dân Gia Định  Kết quả: có 87 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu, trong đó có 41 nữ và 46 nam, từ 19 đến 97 tuổi. Tỉ lệ  viêm phổi thở máy là 30%, phần lớn là do Acinetobacter baumannii 69%. Vi khuẩn này kháng Carbapenem 78%.  Tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp là 46%.  Bàn luận: tỉ lệ viêm phổi thở máy và tác nhân gây viêm phổi của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu  thực hiện tại bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh.   Kết  luận:  chúng tôi phát hiện viêm phổi thở máy là 0,3, Acinetobacter baumannii là tác nhân chính gây  viêm phổi thở máy và kháng với Carbapenem 78%.   Từ khoá: viêm phổi thở máy  ABSTRACT  SURVEY OF CLINICAL CHARACTERISTICS AND BACTERIA IN VENTILATOR‐ASSOCIATED   PNEUMONIA (VAP) PATIENT AT ICU NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL  Tran Minh Giang, Tran Van Ngoc    * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 284 ‐ 289  Introduction: ventilator – associated pneumonia is defined as an infection of lung parenchyma that occurs  after 48 hours of mechanical ventilation by endotracheal tube or tracheostomy.  Objectives: to determine the prevalence of ventilator‐associated pneumonia, to assess antibiotic resistance  and appropriate initial antibiotic.  Methods: The study was designed as a prospective cross‐sectional investigation   Study subjects: Mechanically ventilated patients in ICU Gia Dinh Peopleʹs Hospital  Results: 87 patients met inclusion criteria, including 41 women and 46 men, aged between 19 and 97 years  old. The prevalence of ventilator‐associated pneumonia was 30%. Acinetobacter baumannii was the major cause,  cultured in 69% of VAP. Bacterial resistance to carbapenems was found in 78%.   Discussion: the prevalence of ventilator‐associated pneumonia and the high rate of Acinetobacter as cause  were similar to the findings reported at Ho Chi Minh City hospitals.  Conclusion:  We  found  that  VAP  prevalence  was  30%.  Acinetobacter  baumannii  was  the  major  cause  of  VAP with resistance to carbapenems in 78%.  Keyword: ventilator‐associated pneumonia.  * Khoa Hồi sức Tích cực Chống độc ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định   Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Minh Giang  ĐT: 0913.890.594   284 Email: giangbacsyicu@gmail.com Chuyên Đề Nội Khoa  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  ĐẶT VẤN ĐỀ  Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy  ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua  khai  khí  quản(1).  VPTM  được  thiết  lập  dựa  vào  lâm  sàng  và  bằng  chứng  về  vi  khuẩn.  Việc  xác  định  vi  khuẩn  gây  bệnh  thông  qua  cấy  định  lượng đàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc  qua nội soi phế quản. Tiêu chuẩn cấy dương tính  cho  mẫu  đàm  hút  qua  nội  khí  quản  là  ≥106  cfu/ml. Tiêu chuẩn cấy dương tính cho dịch rửa  phế  quản  phế  nang  và  chảy  phế  quản  có  nòng  bảo vệ lần lượt là ≥104 cfu/ml và ≥103 cfu/ml(1). Tỉ  lệ  VPTM  thay  đổi  từ  20%  ‐  52,5%(4,5,6,8,9,10),  tùy  thuộc  vào  từng  khoa  ICU.  Ngày  càng  có  nhiều  loại  vi  khuẩn  gây  VPTM  kháng  với  tất  cả  các  kháng sinh hiện có, đáng kể đến là Acinetobacter  baumannii(7,8).  VPTM  là  nguyên  nhân  hàng  đầu  gây tăng tỉ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị(1). Cho  tới  nay,  tiêu  chuẩn  vàng  để  chẩn  đoán  VPTM  vẫn chưa có. Tuy nhiên tiêu chuẩn có giá trị nhất  là  cấy  định  lượng  chất  tiết  đường  hô  hấp  dưới  qua nội soi phế quản. Do đòi hỏi về mặt kĩ thuật  mà  VPTM  chưa  được  chẩn  đoán  với  độ  chính  xác cao ở các bệnh viện Việt Nam. Chính vì vậy  chúng  tôi  tiến  hành  khảo  sát  VPTM  trên  bệnh  nhân  ICU,  tại  bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  bằng nội soi phế quản tại giường kèm cấy đàm  định lượng.  Mục tiêu   ‐ Xác định tỉ lệ VPTM theo tuổi, giới và bệnh  đi kèm.  ‐  Xác  định  tỉ  lệ  vi  khuẩn  gây  bệnh  và  tình  hình đề kháng kháng sinh.  ‐ Xác định tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu  thích hợp trên bệnh nhân VPTM.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu này được thiết kế theo mô hình  cắt ngang, các dữ liệu được thu thập tại một thời  điểm. Thiết kế nghiên cứu này phù hợp với mục  tiêu xác định được tỉ lệ VPTM hiện hành, tỉ lệ vi  khuẩn  phân  lập  được  và  tỉ  lệ  sử  dụng  kháng  Nhiễm Nghiên cứu Y học sinh ban đầu phù hợp tr ...

Tài liệu được xem nhiều: