Danh mục

Khảo sát hình ảnh hở ống động mạch cảnh vào tai giữa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.02 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Động mạch cảnh trong trong xương đá là một cấu trúc giải phẫu quan trọng trong vùng xương thái dương. Bình thường, động mạch nằm trong ống động mạch cảnh có vách xương toàn vẹn. Khi có biến thể hở ống động mạch cảnh, vách xương này bị khuyết, khiến cho động mạch bộc lộ trực tiếp vào hòm nhĩ, đôi khi lồi vào trong hòm nhĩ, có thể bị chẩn đoán nhầm với tổn thương khác như u cuộn mạch, hoặc có thể bị tổn thương trong khi phẫu thuật tai, hoặc cũng có thể gây ra một số triệu chứng khác như ù tai kéo dài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát hình ảnh hở ống động mạch cảnh vào tai giữaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 KHẢO SÁT HÌNH ẢNH HỞ ỐNG ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀO TAI GIỮA Đỗ Hải Thanh Anh*, Phạm Ngọc Hoa**, Ngô Trí Hùng***TÓM TẮT Mở đầu: Động mạch cảnh trong trong xương đá là một cấu trúc giải phẫu quan trọng trong vùng xươngthái dương. Bình thường, động mạch nằm trong ống động mạch cảnh có vách xương toàn vẹn. Khi có biến thể hởống động mạch cảnh, vách xương này bị khuyết, khiến cho động mạch bộc lộ trực tiếp vào hòm nhĩ, đôi khi lồi vàotrong hòm nhĩ, có thể bị chẩn đoán nhầm với tổn thương khác như u cuộn mạch, hoặc có thể bị tổn thương trongkhi phẫu thuật tai, hoặc cũng có thể gây ra một số triệu chứng khác như ù tai kéo dài. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm dịch tễ của biến thể hở ống động mạch cảnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang, phương pháp lấy mẫu hồi cứu. Thuthập hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của 862 xương thái dương (431 bệnh nhân, 245 nữ, 186 nam), máy chụp cắtlớp vi tính 64 lát cắt và 128 lát cắt, chụp xoắn ốc, độ dày lát cắt tái tạo 0,6-0,625mm, dựng hình đa mặt phẳng. Kết quả: Hở ống động mạch cảnh vào tai giữa: tỉ lệ chung 27,8%, hở ống động mạch cảnh hai bên 21,3%,hở bên phải 26,2%, hở bên trái 29,5%. Hở bên phải: nữ 25,3%, nam 27,4% (p=0,6589), hở bên trái: nữ 31,8%,nam 26,3% (p=0,2411). Tuổi của nhóm có hở ống động mạch cảnh trung bình 52 đến 54 tuổi, cao hơn nhómkhông hở, có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Hở ống động mạch cảnh là một biến thể quan trọng của động mạch cảnh trong đoạn trong xươngđá, với tỉ lệ ghi nhận trong y văn dao động khá rộng, tuy nhiên trong nghiên cứu này ghi nhận tỉ lệ khá cao27,8%. Không có sự khác biệt về bên và về giới. Tuổi của nhóm có hở ống động mạch cảnh trung bình 52 đến 54tuổi, cao hơn nhóm không hở, có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: động mạch cảnh trong đoạn trong xương đá, ống động mạch cảnh, hở ống động mạch cảnh, chụpcắt lớp vi tínhABSTRACT IMAGING OF CAROTID CANAL DEHISCENCE IN THE MIDDLE EAR Do Hai Thanh Anh, Pham Ngoc Hoa, Ngo Tri Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 60-64 Background: Petrous internal carotid artery is an important anatomical structure in the temporal bone.Normally, the artery runs through the temporal bone in an intact carotid canal. When there is the variant ofcarotid canal dehiscence, the bony wall of the carotid canal is defective, causing the artery to expose directly intothe tympanic cavity, sometimes protrude into it. This may lead to misdiagnose with other lesions such as glomustumors , or the artery could be damaged during ear surgery, or may also cause some other symptoms such asprolonged tinnitus. Purpose: Define the rate and some epidemiological characteristics of carotid canal dehiscence. Materials and methods: Cross-sectional design, retrospective sampling. Collecting computed tomographyimages of 862 temporal bones (431 patients, 245 women, 186 men), using 64-slice and 128-slice CT scanners,spiral acquisition, reconstructive thickness 0.6-0.625mm, multiplanar reconstruction. Results: Carotid canal dehiscence in the middle ear: general rate 27.8%, bilateral 21.3%, dehiscence on the *Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, ** Hội Chẩn Đoán Hình Ảnh TP. Hồ Chí Minh *** Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Hải Thanh Anh ĐT: 0935887889 Email: tadh@ump.edu.vn60 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y họcright 26.2%, on the left 29.5%. Right-side dehiscence group: 25.3% women, 27.4% men (p = 0.6589). Left-sidedehiscence group: 31.8% women, 26.3% men (p = 0.2411). The average age of the dehiscence is 52 to 54 years old,higher than that of the other group, statistically significant. Conclusion: Carotid canal dehiscence is an important variant of the petrous internal carotid artery, with afairly wide range of rates in the literature. However, this study recorded a relatively high rate at 27.8% . There isno difference in terms of affected side and gender. The average age of the dehiscence is 52 to 54 years old, higherthan that of the other group, statistically significant. Keywords: petrous internal carotid artery, carotid canal, carotid canal dehiscence, computed tomographyĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu Động mạch cảnh trong là một cấu trúc giải Những bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tínhphẫu quan trọng t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: