Danh mục

Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới không triệu chứng trên bệnh nhân nhồi máu não nằm viện

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 287.81 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới không triệu chứng thường gặp ở các bệnh nhân mắc bệnh nội khoa cấp tính nằm viện, đặc biệt là bệnh nhân nhồi máu não (NMN). Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ hiện mắc, mới mắc HKTMS chi dưới không triệu chứng trên bệnh nhân NMN nằm viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới không triệu chứng trên bệnh nhân nhồi máu não nằm việnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI KHÔNG TRIỆU CHỨNG TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO NẰM VIỆN Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Văn Diệu**TÓM TẮT Mở đầu: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới không triệu chứng thường gặp ở các bệnh nhân mắcbệnh nội khoa cấp tính nằm viện, đặc biệt là bệnh nhân nhồi máu não (NMN). Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc, mới mắc HKTMS chi dưới không triệu chứng trên bệnh nhânNMN nằm viện. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu có theo dõi. Chúng tôi khảo sátbệnh nhân NMN bằng CT scan, sử dụng siêu âm Duplex phát hiện HKTMS, lần 1 được thực hiện trongngày thăm khám đầu tiên (24 giờ đến 48 giờ sau nhập viện). Siêu âm lần 2 được thực hiện sau 7 ngày nếusiêu âm lần đầu âm tính. Kết quả:Có 139 bệnh nhân NMN cấp, tỉ lệ hiện mắc HKTMS không triệu chứng là 20,1%, tỉ lệ mới mắc là15,3%. Tỉ lệ HKTMS không triệu chứng ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60 tuổi, (p>0,05). Bất độnglà yếu tố nguy cơ độc lập của HKTMS không triệu chứng ở bệnh nhân NMN nằm viện (OR = 6,4; p = 0,017). Tỉlệ HKTMS đoạn gần là 78,6%; đoạn xa 7,1%; cả 2 đoạn 14,3%. Tai biến chảy máu nặng khi điều trị kháng đôngcần truyền máu nhưng không gây tử vong là 4,5%. Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc, mới mắc HKTMS chi dưới không triệu chứng trên bệnh nhân NMN nằm viện cao,phổ biến ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi, bất động là yếu tố nguy cơ độc lập của HKTMS. Vị trí HKTMS gặp nhiều nhất ởđoạn gần, tai biến chảy máu nặng khi điều trị kháng đông cần truyền máu nhưng không gây tử vong là 4,5%. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, không triệu chứng, nhồi máu não.ABSTRACTSURVEY OF ASYMPTOMATIC LOWER EXTREMITY DEEP VEIN THROMBOSIS IN HOSPITALIZED ISCHEMIC STROKE PATIENTS Nguyen Van Tri, Nguyen Van Dieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 257 - 262 Background: Asymptomatic low extremity deep vein thrombosis (DVT) was commonly in hospitalizedacutely ill medical patients, especially following ischemic strokes patients. Objective: Definite the prevalence, incidence of asymptomatic low extremity DVT in hospitalized ischemicstroke patients. Methods: Prospective longitudinal observational study. We studied patients with acute ischemic stroke whohad CT scan. Duplex ultrasonography of the lower extremities deep vein were done in the first day of ourexamination (between hours 24 to 48 after admisson). If we got a negative result of ultrasonography in the firsttime, a second ultrasonography was done 7 days later. Results: there were 139 patients with acute ischemic stroke.The prevalance of asymptomatic DVT was * Bộ môn Lão Khoa, ĐHYD TP HCM, ** Bệnh viện đa khoa Long An. Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Văn Trí ĐT: 0913718893; Email: tridrnguyenvan@gmail.comTim Mạch 257Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 201620.1%, the incidence was 15.3%. The proportion of asymptomatic DVT among patients in older than 60 yearsgroup was high among those in less than 60 years group (p>0.05). Immobilization was the independent riskfactors of DVT in hospitalized ischemic stroke patients (Odds ratio = 6.416, p = 0.017). Major bleeding eventwhen anticoagulant therapy needs blood transfusion but nonfatal was 4.5%. Conclusion: The prevalence, incidence of asymptomatic low extremity DVT in hospitalized patients withischemic stroke were high, common in patients older than 60 years, immobilization was independent risk factorsfor DVT. Location of DVT was commonly proximal segment. Major bleeding event when anticoagulant therapyrequires blood transfusion but nonfatal was 4.5%. Key words: Low extremity deep vein thrombosis, asymptomatic, ischemic stroke.MỞ ĐẦU Mục tiêu Đột quỵ có liên quan đến nguy cơ cao mắc Xác định tỉ lệ hiện mắc, mới mắc HKTMS chithuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM). Khi dưới không triệu chứng trên bệnh nhân NMN nằm viện tại bệnh viện đa khoa Long An.tầm soát HKTMS bằng 125I fibrinogen hoặc tĩnhmạch đồ thì tỉ lệ mới mắc HKTMS ở bệnh nhân ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUđột quỵ có thể so sánh với bệnh nhân thay khớp Thiết kế nghiên cứugối – háng(5). HKTMS 80% không triệu chứng Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, có theo dõi.chỉ20% có triệu chứng lâm sàng. Các triệu chứng Đối tượng nghiên cứulâm sàng của HKTMS trên bệnh nhân đột quỵ Bệnh nhân được chẩn đoán NMN nằm điềuthường không rõ ràng và phần lớn bệnh nhân trị tại khoa nội thần kinh, nội phổi thận, hồi sứckhông có triệu chứng (33% bệnh nhân đột quỵ cấp cứu tích cực – chống độc bệnh viện đa khoacó HKTMS tiềm ẩn và chỉ có 11% có triệu chứng Long An từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 nămlâm sàng). Nghiên cứu của Geerts W. H và cộng 2015 và dự kiến nằm viện ít nhất 7 ngày. Bệnhsự, tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên những bệnh nhân nhân phải thoả tất cả các tiêu chí chọ ...

Tài liệu được xem nhiều: