![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân đột quỵ não
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.68 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới bằng siêu âm Duplex ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc 147 BN ĐQN được chẩn đoán xác định chảy máu não (CMN), nhồi máu não (NMN) điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân đột quỵ não TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016 KHẢO SÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƢỚI Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO Nguyễn Đăng Hải*; Phạm Đình Đài* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới bằng siêu âm Duplex ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc 147 BN ĐQN được chẩn đoán xác định chảy máu não (CMN), nhồi máu não (NMN) điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. Sử dụng siêu âm Duplex để phát hiện HKTMS. Xác định nguy cơ HKTMS theo thang điểm Well, siêu âm lần 1 và lần 2 sau 7 ngày để đánh giá, kết hợp xét nghiệm D-dimer máu. Kết quả: 36 BN (24,5%) có nguy cơ mắc HKTMS cao với điểm Well > 2. Siêu âm Duplex lần 1 phát hiện 31 BN (81,11%) có HKTMS chi dưới, siêu âm lần 2 phát hiện thêm 1 BN (2,77%) có HKTMS chi dưới. Xét nghiệm D-dimer dương tính 84,3%. Tỷ lệ HKTMS tại các vị trí: tĩnh mạch đùi: 71,8%; tĩnh mạch khoeo: 81,2%; tĩnh mạch cẳng chân: 19,4%. Kết luận: tỷ lệ HKTMS ở nhóm nguy cơ (Well > 2) trên BN đột quỵ cao. Siêu âm Duplex có giá trị chẩn đoán tốt. Số BN mắc huyết khối tĩnh mạch có xét nghiệm D-dimer dương tính cao. * Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới; Đột quỵ não; Siêu âm Duplex. Study of Deep Vein Thrombosis in Patients with Stroke Summary Objectives: To identify deep vein thrombosis (DVT) by using Duplex ultrasound of the low extremities in patients with stroke, who had high risk of DVT. Subjects and methods: Descriptive, prospective, longitudinal tracking study. We studied patients with intracerebral hemorrhage (ICH), acute ischemic stroke (AIS), using Duplex ultrasound to detect DVT. Patients at high risk were determined by scale Well, the first time of Duplex ultrasound of the lower extremities and the second after 7 days to evaluate, combining D-dimer test. Results: Among 147 patients hospitalized at Stroke Department, 103 Hospital, we found: 24.5% (36 patients) had a high risk with points DVT (Well > 2). In the first of Duplex ultrasound: 81.11% (31 patients) had DVT of lower extremities, the second of ultrasound findings: 2.77% (1 patient) had DVT of lower extremities. The incidence of D-dimer test positive was 84.3%. The incidence at positions of DVT: vein of femur: 71.8%, vein of popliteal: 81.2%, vein of legs: 19.4%. Conclusion: Duplex ultrasonography has high diagnostic value. The stroke patients with DVT had high prevalence of positive D-dimer. * Key words: Deep vein thrombosis of the lower extremities; Stroke; Duplex ultrasound. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân ĐQN được chứng minh có tỷ lệ cao thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (20 - 40%) nếu không được điều trị dự phòng [4, 5]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến nhiều hậu quả: hội chứng hậu huyết khối, * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đăng Hải (bsntndhai@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 06/10/2016 146 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016 thuyên tắc động mạch phổi, thậm chí đe dọa tính mạng BN [2, 3]. Siêu âm Duplex là phương pháp chẩn đoán HKTMS có độ chính xác cao. Nghiên cứu INCIMEDI của Đặng Vạn Phước và CS cho thấy: 28% BN ĐQN mắc HKTMS chi dưới [1]. Việc kết hợp xác định nguy cơ cao mắc HKTMS ở BN đột quỵ với siêu âm Duplex có thể đem lại hiệu quả tốt trong tầm soát, chẩn đoán và điều trị. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: - Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng HKTMS chi dưới ở BN đột quỵ. - Bước đầu khảo sát nguy cơ HKTMS ở BN đột quỵ. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 147 BN ĐQN > 18 tuổi, chia làm 2 nhóm: nhóm có nguy cơ cao mắc HKTMS (36 BN) và nhóm có nguy cơ không cao (111 BN), được chẩn đoán đột quỵ theo tiêu chuẩn của WHO, điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. Thời gian từ tháng 2 đến 5 - 2015. Tiêu chuẩn chọn BN: chưa điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch, không mắc ung thư, chấn thương, phẫu thuật lớn phải nhập viện trước 3 tháng, hiện tại hoặc trước đó 1 tuần không dùng heparin hoặc các thuốc chống đông máu khác, đồng ý tham ra nghiên cứu. được siêu âm 2 lần cách nhau 7 ngày, đánh giá lâm sàng, siêu âm Duplex, xét nghiệm D-dimer máu và các xét nghiệm khác. Bảng 1: Thang điểm nguy cơ Well. Yếu tố nguy cơ Ung thư đang hoạt động (đang điều trị hoặc trong vòng 6 tháng trước hoặc điều trị tạm thời) +1 Liệt, yếu cơ hoặc gần đây phải bất động chi dưới +1 Gần đây nằm liệt giường hơn 3 ngày hoặc đại phẫu trong vòng 4 tuần trước +1 Dấu hiệu lâm sàng Đau khu trú dọc theo đường đi của hệ tĩnh mạch sâu +1 Sưng toàn bộ chân +1 Bắp chân sưng hơn 3 cm so với bên không có triệu chứng (đo dưới lồi củ chày 10 cm) +1 Phù ấn lõm ở chân có triệu chứng +1 Nổi tĩnh mạch ngoại biên (không giãn) +1 Chẩn đoán khác nhiều khả năng hơn là chẩn đoán HKTMS -2 Bảng 2: Cách đánh giá theo Well. Tổng điểm 2) Kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân đột quỵ não TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016 KHẢO SÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƢỚI Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO Nguyễn Đăng Hải*; Phạm Đình Đài* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) chi dưới bằng siêu âm Duplex ở bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, theo dõi dọc 147 BN ĐQN được chẩn đoán xác định chảy máu não (CMN), nhồi máu não (NMN) điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. Sử dụng siêu âm Duplex để phát hiện HKTMS. Xác định nguy cơ HKTMS theo thang điểm Well, siêu âm lần 1 và lần 2 sau 7 ngày để đánh giá, kết hợp xét nghiệm D-dimer máu. Kết quả: 36 BN (24,5%) có nguy cơ mắc HKTMS cao với điểm Well > 2. Siêu âm Duplex lần 1 phát hiện 31 BN (81,11%) có HKTMS chi dưới, siêu âm lần 2 phát hiện thêm 1 BN (2,77%) có HKTMS chi dưới. Xét nghiệm D-dimer dương tính 84,3%. Tỷ lệ HKTMS tại các vị trí: tĩnh mạch đùi: 71,8%; tĩnh mạch khoeo: 81,2%; tĩnh mạch cẳng chân: 19,4%. Kết luận: tỷ lệ HKTMS ở nhóm nguy cơ (Well > 2) trên BN đột quỵ cao. Siêu âm Duplex có giá trị chẩn đoán tốt. Số BN mắc huyết khối tĩnh mạch có xét nghiệm D-dimer dương tính cao. * Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới; Đột quỵ não; Siêu âm Duplex. Study of Deep Vein Thrombosis in Patients with Stroke Summary Objectives: To identify deep vein thrombosis (DVT) by using Duplex ultrasound of the low extremities in patients with stroke, who had high risk of DVT. Subjects and methods: Descriptive, prospective, longitudinal tracking study. We studied patients with intracerebral hemorrhage (ICH), acute ischemic stroke (AIS), using Duplex ultrasound to detect DVT. Patients at high risk were determined by scale Well, the first time of Duplex ultrasound of the lower extremities and the second after 7 days to evaluate, combining D-dimer test. Results: Among 147 patients hospitalized at Stroke Department, 103 Hospital, we found: 24.5% (36 patients) had a high risk with points DVT (Well > 2). In the first of Duplex ultrasound: 81.11% (31 patients) had DVT of lower extremities, the second of ultrasound findings: 2.77% (1 patient) had DVT of lower extremities. The incidence of D-dimer test positive was 84.3%. The incidence at positions of DVT: vein of femur: 71.8%, vein of popliteal: 81.2%, vein of legs: 19.4%. Conclusion: Duplex ultrasonography has high diagnostic value. The stroke patients with DVT had high prevalence of positive D-dimer. * Key words: Deep vein thrombosis of the lower extremities; Stroke; Duplex ultrasound. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân ĐQN được chứng minh có tỷ lệ cao thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (20 - 40%) nếu không được điều trị dự phòng [4, 5]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến nhiều hậu quả: hội chứng hậu huyết khối, * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đăng Hải (bsntndhai@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 06/10/2016 146 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016 thuyên tắc động mạch phổi, thậm chí đe dọa tính mạng BN [2, 3]. Siêu âm Duplex là phương pháp chẩn đoán HKTMS có độ chính xác cao. Nghiên cứu INCIMEDI của Đặng Vạn Phước và CS cho thấy: 28% BN ĐQN mắc HKTMS chi dưới [1]. Việc kết hợp xác định nguy cơ cao mắc HKTMS ở BN đột quỵ với siêu âm Duplex có thể đem lại hiệu quả tốt trong tầm soát, chẩn đoán và điều trị. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: - Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng HKTMS chi dưới ở BN đột quỵ. - Bước đầu khảo sát nguy cơ HKTMS ở BN đột quỵ. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 147 BN ĐQN > 18 tuổi, chia làm 2 nhóm: nhóm có nguy cơ cao mắc HKTMS (36 BN) và nhóm có nguy cơ không cao (111 BN), được chẩn đoán đột quỵ theo tiêu chuẩn của WHO, điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. Thời gian từ tháng 2 đến 5 - 2015. Tiêu chuẩn chọn BN: chưa điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch, không mắc ung thư, chấn thương, phẫu thuật lớn phải nhập viện trước 3 tháng, hiện tại hoặc trước đó 1 tuần không dùng heparin hoặc các thuốc chống đông máu khác, đồng ý tham ra nghiên cứu. được siêu âm 2 lần cách nhau 7 ngày, đánh giá lâm sàng, siêu âm Duplex, xét nghiệm D-dimer máu và các xét nghiệm khác. Bảng 1: Thang điểm nguy cơ Well. Yếu tố nguy cơ Ung thư đang hoạt động (đang điều trị hoặc trong vòng 6 tháng trước hoặc điều trị tạm thời) +1 Liệt, yếu cơ hoặc gần đây phải bất động chi dưới +1 Gần đây nằm liệt giường hơn 3 ngày hoặc đại phẫu trong vòng 4 tuần trước +1 Dấu hiệu lâm sàng Đau khu trú dọc theo đường đi của hệ tĩnh mạch sâu +1 Sưng toàn bộ chân +1 Bắp chân sưng hơn 3 cm so với bên không có triệu chứng (đo dưới lồi củ chày 10 cm) +1 Phù ấn lõm ở chân có triệu chứng +1 Nổi tĩnh mạch ngoại biên (không giãn) +1 Chẩn đoán khác nhiều khả năng hơn là chẩn đoán HKTMS -2 Bảng 2: Cách đánh giá theo Well. Tổng điểm 2) Kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Đột quỵ não Siêu âm DuplexTài liệu liên quan:
-
6 trang 305 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 215 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0 -
9 trang 168 0 0