Khảo sát khoảng tham chiếu của xét nghiệm SST2 trên huyết thanh người Việt Nam bình thường
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 522.17 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đồng phân hòa tan ST2, sST2, là dấu ấn sinh học cho xơ hóa cơ tim theo ACCF/AHA 2013. Có khác biệt trong khoảng tham chiếu sST2 theo vùng miền và sắc tộc. Mục tiêu nghiên cứu là thẩm định phương pháp Presage™ ST2 assay ELISA trong định lượng sST2 và xây dựng khoảng tham chiếu sST2 trên huyết thanh người Việt Nam bình thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát khoảng tham chiếu của xét nghiệm SST2 trên huyết thanh người Việt Nam bình thường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 KHẢO SÁT KHOẢNG THAM CHIẾU CỦA XÉT NGHIỆM SST2 TRÊN HUYẾT THANH NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG Lê Ngọc Hùng*, Lê Ngọc Ánh**, Thái Trúc Linh*, Lương Thị Hồng Gấm*, Lê Tự Ngọc Sơn* TÓMTẮT Mục tiêu: Đồng phân hòa tan ST2, sST2, là dấu ấn sinh học cho xơ hóa cơ tim theo ACCF/AHA 2013. Có khác biệt trong khoảng tham chiếu sST2 theo vùng miền và sắc tộc. Mục tiêu nghiên cứu là thẩm định phương pháp Presage™ ST2 assay ELISA trong định lượng sST2 và xây dựng khoảng tham chiếu sST2 trên huyết thanh người Việt Nam bình thường. Phương pháp: Chúng tôi đánh giá đường chuẩn, độ tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn định lượng (LOQ), giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp phân tích. Khoảng tham chiếu được xây dựng từ 151 mẫu huyết thanh của người Việt Nam bình thường (73 nam, 78 nữ). Kết quả: Đường chuẩn với 7 điểm phù hợp với độ sai lệch (Dev%) < 4% và R2 tương đương 1. Phương pháp có độ tuyến tính qua khoảng rộng, từ 3 đến 230 ng/ml. Hệ số dao động (CV%) của độ lặp lại trong ngày và độ tái tạo chung của mẫu huyết thanh nồng độ ngày 0. Phân bố các ống như sau: 1 ống cho 0.95). Độ chính xác trình bày bằng CV. Độ giá trị gốc D0, 3 ống lưu giử nhiệt độ phòng đúng trình bày bằng phần trăm sai lệch 25oC và khảo sát vào 24, 48 và 72 giờ; 2 ống để (Dev%). Tính thu hồi và ổn định được đánh nhiệt độ 2-8 oC và khảo sát vào ngày 5 và ngày giá bằng giá trị thu hồi, là phần trăm nồng độ 10; 1 ống để đông lạnh -20 oC và khảo sát ngày đo được so với nồng độ đã biết. So sánh cặp D30; và 3 ống để -20 oC: sau 24 giờ tan đông cả các mẫu trước và sau trong khảo sát tính ổn 3 ống - khảo sát 1 ống - đông lạnh lại 2 ống; định bằng phép kiểm Wilcoxon. lặp lại tương tự như vậy vào giờ 48 giờ và 72 Khoảng tham chiếu của sST2 được trình giờ. Độ thu hồi được tính cho từng khảo sát, bày dạng bách phân vị như 2.5th, 25th, 50th, 75th, với yêu cầu > 90%. và 95th, áp dụng theo 2 kỹ thuật được mô tả Khảo sát khoảng tham chiếu sST2 trong nghiên cứu Nt-proBNP của Framingham Khảo sát được thực hiện trên mẫu huyết Heart Study(7) và nghiên cứu sST2 của thanh của các đối tượng từ 2 nguồn: nhóm thứ Coglianese EE, 2012(3): bách phân vị cổ điển nhất là những người đến bệnh viện Chợ Rẫy (empirical percentiles) và bách phân vị tuyến để kiểm tra sức khỏe, không vì lý do bệnh; và tính (quantile regression) Đối với bách phân vị nhóm thứ hai là nhân viên của các công ty tư cổ điển, mẫu được phân bố theo phái tính và nhân đến khám sức khỏe định kỳ tại Phòng nhóm tuổi 10 năm. Do bởi dao động cao của Khám Đa Khoa Song An. Bệnh viện Chợ Rẫy sST2 và không có khác biệt sST2 giữa các và Phòng Khám Đa Khoa Song An ở tại thành nhóm tuổi, bách phân vị tuyến tính được áp phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Chương trình dụng để ước tính giá trị bách phân vị 2,5th, khám sức khỏe thường quy gồm khám lâm 25th, 50th, 75th, và 95th. So sánh giá trị trung vị sàng toàn bộ, xét nghiệm chung (công thức của sST2 giữa phái tính, nhóm tuổi được thực máu, xét nghiệm sinh hóa AST, ALT, blood hiện với phép kiểm Mann-Whitney U test (n=2 creatinine/BUN, mỡ trong máu với nhóm), hoặc Kruskal-Wallis test (n ≥ 3 nhóm). cholesterol, triglycerides nếu có chỉ định, X- Giá trị p-2 đuôi < 0.05 được xem là có khác biệt quang tim phổi áp dụng chow người khám quan trọng về thống kê. sức khỏe xin việc làm hoặc theo yêu cầu của Xét nghiệm mới sST2 đã được phê duyệt bác sĩ khám lâm sàng. Chỉ những trường hợp bởi Hội Đồng Khoa Học Bệnh Viện Chợ Rẫy được chẩn đoán là lâm sàng sức khỏe bình ngày 9 tháng 6 năm 2014. Nghiên cứu đã được thường không có nghi ngờ bệnh lý tim mạch thông qua Hội Đồng Đạo Đức Nghiên Cứu Y và có lượng huyết thanh dư ≥ 300 µL được Học của bệnh viện Chợ Rẫy ngày 16 tháng 12 chọn vào nghiên cứu. Tất cả mẫu huyết thanh năm 2014. được trử âm -20 oC. Dự kiế số mẫu là 180, bao Tim Mạch 211 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 KẾT QUẢ quan lũy thừa bậc 3, phần trăm sai lệch chow Thẩm định phương pháp xét nghiệm tất cả 7 mẫu chuẩn < 4%, và hệ số tương quan Presage™ ST2 Assay R2 từ 0.995 đến 1 (Hình 1). Đường chuẩn của sST2, trình bày bằng độ quang học (optica ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát khoảng tham chiếu của xét nghiệm SST2 trên huyết thanh người Việt Nam bình thường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 KHẢO SÁT KHOẢNG THAM CHIẾU CỦA XÉT NGHIỆM SST2 TRÊN HUYẾT THANH NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG Lê Ngọc Hùng*, Lê Ngọc Ánh**, Thái Trúc Linh*, Lương Thị Hồng Gấm*, Lê Tự Ngọc Sơn* TÓMTẮT Mục tiêu: Đồng phân hòa tan ST2, sST2, là dấu ấn sinh học cho xơ hóa cơ tim theo ACCF/AHA 2013. Có khác biệt trong khoảng tham chiếu sST2 theo vùng miền và sắc tộc. Mục tiêu nghiên cứu là thẩm định phương pháp Presage™ ST2 assay ELISA trong định lượng sST2 và xây dựng khoảng tham chiếu sST2 trên huyết thanh người Việt Nam bình thường. Phương pháp: Chúng tôi đánh giá đường chuẩn, độ tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn định lượng (LOQ), giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp phân tích. Khoảng tham chiếu được xây dựng từ 151 mẫu huyết thanh của người Việt Nam bình thường (73 nam, 78 nữ). Kết quả: Đường chuẩn với 7 điểm phù hợp với độ sai lệch (Dev%) < 4% và R2 tương đương 1. Phương pháp có độ tuyến tính qua khoảng rộng, từ 3 đến 230 ng/ml. Hệ số dao động (CV%) của độ lặp lại trong ngày và độ tái tạo chung của mẫu huyết thanh nồng độ ngày 0. Phân bố các ống như sau: 1 ống cho 0.95). Độ chính xác trình bày bằng CV. Độ giá trị gốc D0, 3 ống lưu giử nhiệt độ phòng đúng trình bày bằng phần trăm sai lệch 25oC và khảo sát vào 24, 48 và 72 giờ; 2 ống để (Dev%). Tính thu hồi và ổn định được đánh nhiệt độ 2-8 oC và khảo sát vào ngày 5 và ngày giá bằng giá trị thu hồi, là phần trăm nồng độ 10; 1 ống để đông lạnh -20 oC và khảo sát ngày đo được so với nồng độ đã biết. So sánh cặp D30; và 3 ống để -20 oC: sau 24 giờ tan đông cả các mẫu trước và sau trong khảo sát tính ổn 3 ống - khảo sát 1 ống - đông lạnh lại 2 ống; định bằng phép kiểm Wilcoxon. lặp lại tương tự như vậy vào giờ 48 giờ và 72 Khoảng tham chiếu của sST2 được trình giờ. Độ thu hồi được tính cho từng khảo sát, bày dạng bách phân vị như 2.5th, 25th, 50th, 75th, với yêu cầu > 90%. và 95th, áp dụng theo 2 kỹ thuật được mô tả Khảo sát khoảng tham chiếu sST2 trong nghiên cứu Nt-proBNP của Framingham Khảo sát được thực hiện trên mẫu huyết Heart Study(7) và nghiên cứu sST2 của thanh của các đối tượng từ 2 nguồn: nhóm thứ Coglianese EE, 2012(3): bách phân vị cổ điển nhất là những người đến bệnh viện Chợ Rẫy (empirical percentiles) và bách phân vị tuyến để kiểm tra sức khỏe, không vì lý do bệnh; và tính (quantile regression) Đối với bách phân vị nhóm thứ hai là nhân viên của các công ty tư cổ điển, mẫu được phân bố theo phái tính và nhân đến khám sức khỏe định kỳ tại Phòng nhóm tuổi 10 năm. Do bởi dao động cao của Khám Đa Khoa Song An. Bệnh viện Chợ Rẫy sST2 và không có khác biệt sST2 giữa các và Phòng Khám Đa Khoa Song An ở tại thành nhóm tuổi, bách phân vị tuyến tính được áp phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Chương trình dụng để ước tính giá trị bách phân vị 2,5th, khám sức khỏe thường quy gồm khám lâm 25th, 50th, 75th, và 95th. So sánh giá trị trung vị sàng toàn bộ, xét nghiệm chung (công thức của sST2 giữa phái tính, nhóm tuổi được thực máu, xét nghiệm sinh hóa AST, ALT, blood hiện với phép kiểm Mann-Whitney U test (n=2 creatinine/BUN, mỡ trong máu với nhóm), hoặc Kruskal-Wallis test (n ≥ 3 nhóm). cholesterol, triglycerides nếu có chỉ định, X- Giá trị p-2 đuôi < 0.05 được xem là có khác biệt quang tim phổi áp dụng chow người khám quan trọng về thống kê. sức khỏe xin việc làm hoặc theo yêu cầu của Xét nghiệm mới sST2 đã được phê duyệt bác sĩ khám lâm sàng. Chỉ những trường hợp bởi Hội Đồng Khoa Học Bệnh Viện Chợ Rẫy được chẩn đoán là lâm sàng sức khỏe bình ngày 9 tháng 6 năm 2014. Nghiên cứu đã được thường không có nghi ngờ bệnh lý tim mạch thông qua Hội Đồng Đạo Đức Nghiên Cứu Y và có lượng huyết thanh dư ≥ 300 µL được Học của bệnh viện Chợ Rẫy ngày 16 tháng 12 chọn vào nghiên cứu. Tất cả mẫu huyết thanh năm 2014. được trử âm -20 oC. Dự kiế số mẫu là 180, bao Tim Mạch 211 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 KẾT QUẢ quan lũy thừa bậc 3, phần trăm sai lệch chow Thẩm định phương pháp xét nghiệm tất cả 7 mẫu chuẩn < 4%, và hệ số tương quan Presage™ ST2 Assay R2 từ 0.995 đến 1 (Hình 1). Đường chuẩn của sST2, trình bày bằng độ quang học (optica ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bách phân vị Huyết thanh người Xơ hóa cơ timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
14 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 164 0 0