Khảo sát kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân vô sinh nam tại Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.02 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh vô sinh nam (VSN) có xu hướng gia tăng những năm gần đây. Để phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh cần được khám sớm và đúng chuyên khoa. Mục tiêu nhằm khảo sát về kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của người bệnh tại khoa Nam học - Bệnh viện Bình Dân năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân vô sinh nam tại Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH NHÂN VÔ SINH NAM TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Đồng Tiến*, Lê Vũ Tân*, Mai Bá Tiến Dũng* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Bệnh vô sinh nam (VSN) có xu hướng gia tăng những năm gần đây. Để phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh cần được khám sớm và đúng chuyên khoa. Mục tiêu nhằm khảo sát về kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của người bệnh tại khoa Nam học - Bệnh viện Bình Dân năm 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi khảo sát về kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh. Kết quả: 154 trường hợp đồng ý tham gia. Kiến thức về bệnh VSN được khảo sát với điểm cắt 70%. Tỷ lệ có kiến thức chung về VSN đạt yêu cầu là 18,2% và chưa đạt yêu cầu 81,8%., có kiến thức đúng về tiêu chuẩn chẩn đoán VSN là 9,1%, về khả năng điều trị là 29,2%, về thời điểm trong chu kỳ kinh nguyệt nên quan hệ tình dục dễ có thai là 43,5%, về khả năng điều trị VSN là 29,2%. Tỷ lệ biết tác hại của việc sử dụng thuốc điều trị không rõ nguồn gốc là 71,4%; của tiếp xúc với thuốc trừ sâu là 42,9%; của việc lạm dụng rượu bia và chất kích thích là 24,7%; tiền sử mắc bệnh lây qua đường tình dục là 24%; của việc hút thuốc lá là 23,4%. Về hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) VSN: lựa chọn nhiều nhất là các cơ sở thuốc gia truyền (60,4%); phòng khám tư nhân (37,1%); cơ sở đông y (34,4%). Lý do chọn cơ sở KCB: gần nhà (37,1%); quen biết trước (34,4%) và đảm bảo bí mật (28,5%). Một số yếu tố ảnh hưởng gồm: thiếu thông tin về các cơ sở y tế có năng lực, khoảng cách địa lý đến bệnh viện, tâm lý lo ngại chờ đợi lâu, thiếu kinh phí, thiếu sự hỗ trợ của hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến cơ sở, áp lực phải sinh con. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung về bệnh VSN chỉ đạt 18,2%. Hành vi lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh VSN đúng chuyên khoa chỉ có 17,2%. Yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ khám chữa bệnh VSN: không đủ kinh phí, định kiến xã hội, chưa có sự quan tâm của nghành Y Tế dành cho bệnh VSN. Từ khóa: Vô sinh nam, kiến thức về VSN, hành vi khám chữa bệnh. ABSTRACT INVESTIGATINGKNOWLEDGE AND SEARCHING BEHAVIOURS FOR HEALTH ESTABLISHMENTS OF MALE INFERTILITY AT ANDROLOGY DEPARTMENT, BINH DAN HOSPITAL HOCHIMINH CITY IN 2017 Bui Dong Tien, Le Vu Tan, Mai Ba Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 422 - 428 Introduction and objective: Male infertility has been increasing in recent years. To detect and therefore timely treat this disease, patients need to be examined early and by doctors with suitable specialization. The objective is investigating knowledge and searching behaviours for health establishments of male infertility. Patients and methods: This is a cross-sectional descriptive study at Binh Dan hospital from in 2017. We described the knowledge and searching behaviours for health establishments of male infertility. * Bệnh viện Bình Dân TPHCM Tác giả liên lạc: CNĐD. Bùi Đồng Tiến ĐT: 0908271167 Email: dongtien1962@yahoo.com.vn 422 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Results: 154 patients participated in the study. The knowledge of male infertility was investigated at the cutting point of 70%. The rates of patients with adequate and inadequate knowledge of male infertility were 18.2% and 81.8% respectively. The percentage of patients with proper knowledge of diagnostic criteria for male infertility was 9.1%, with knowledge of treatment feasibility accounted for 29.2%, of the most favourable time in menstrual cycle for conceivability- 43.5%, of treatment feasibility- 29,2%. The percentages of patients who were aware of adverse effects of taking medicine with unclear origins and contacting with pesticides were 71.4% and 42.9% respectively. Those with knowledge of negative effects of alcohol and drug abuse, STDs and smoking accounted for 24.7%, 24% and 23.4% respectively. Regarding the searching behaviours for health services: the establishments which were most chosen were those of traditional medicines (60.4%); private clinics (37.1%); traditional Chinese medicine houses (34.4%). The reasons for patients choosing these establishments were: near their houses (37.1%); having relationships (34.4%) and keeping secrets (28.5 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân vô sinh nam tại Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH NHÂN VÔ SINH NAM TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Đồng Tiến*, Lê Vũ Tân*, Mai Bá Tiến Dũng* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Bệnh vô sinh nam (VSN) có xu hướng gia tăng những năm gần đây. Để phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh cần được khám sớm và đúng chuyên khoa. Mục tiêu nhằm khảo sát về kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của người bệnh tại khoa Nam học - Bệnh viện Bình Dân năm 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi khảo sát về kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh. Kết quả: 154 trường hợp đồng ý tham gia. Kiến thức về bệnh VSN được khảo sát với điểm cắt 70%. Tỷ lệ có kiến thức chung về VSN đạt yêu cầu là 18,2% và chưa đạt yêu cầu 81,8%., có kiến thức đúng về tiêu chuẩn chẩn đoán VSN là 9,1%, về khả năng điều trị là 29,2%, về thời điểm trong chu kỳ kinh nguyệt nên quan hệ tình dục dễ có thai là 43,5%, về khả năng điều trị VSN là 29,2%. Tỷ lệ biết tác hại của việc sử dụng thuốc điều trị không rõ nguồn gốc là 71,4%; của tiếp xúc với thuốc trừ sâu là 42,9%; của việc lạm dụng rượu bia và chất kích thích là 24,7%; tiền sử mắc bệnh lây qua đường tình dục là 24%; của việc hút thuốc lá là 23,4%. Về hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) VSN: lựa chọn nhiều nhất là các cơ sở thuốc gia truyền (60,4%); phòng khám tư nhân (37,1%); cơ sở đông y (34,4%). Lý do chọn cơ sở KCB: gần nhà (37,1%); quen biết trước (34,4%) và đảm bảo bí mật (28,5%). Một số yếu tố ảnh hưởng gồm: thiếu thông tin về các cơ sở y tế có năng lực, khoảng cách địa lý đến bệnh viện, tâm lý lo ngại chờ đợi lâu, thiếu kinh phí, thiếu sự hỗ trợ của hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến cơ sở, áp lực phải sinh con. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung về bệnh VSN chỉ đạt 18,2%. Hành vi lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh VSN đúng chuyên khoa chỉ có 17,2%. Yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ khám chữa bệnh VSN: không đủ kinh phí, định kiến xã hội, chưa có sự quan tâm của nghành Y Tế dành cho bệnh VSN. Từ khóa: Vô sinh nam, kiến thức về VSN, hành vi khám chữa bệnh. ABSTRACT INVESTIGATINGKNOWLEDGE AND SEARCHING BEHAVIOURS FOR HEALTH ESTABLISHMENTS OF MALE INFERTILITY AT ANDROLOGY DEPARTMENT, BINH DAN HOSPITAL HOCHIMINH CITY IN 2017 Bui Dong Tien, Le Vu Tan, Mai Ba Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 422 - 428 Introduction and objective: Male infertility has been increasing in recent years. To detect and therefore timely treat this disease, patients need to be examined early and by doctors with suitable specialization. The objective is investigating knowledge and searching behaviours for health establishments of male infertility. Patients and methods: This is a cross-sectional descriptive study at Binh Dan hospital from in 2017. We described the knowledge and searching behaviours for health establishments of male infertility. * Bệnh viện Bình Dân TPHCM Tác giả liên lạc: CNĐD. Bùi Đồng Tiến ĐT: 0908271167 Email: dongtien1962@yahoo.com.vn 422 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Results: 154 patients participated in the study. The knowledge of male infertility was investigated at the cutting point of 70%. The rates of patients with adequate and inadequate knowledge of male infertility were 18.2% and 81.8% respectively. The percentage of patients with proper knowledge of diagnostic criteria for male infertility was 9.1%, with knowledge of treatment feasibility accounted for 29.2%, of the most favourable time in menstrual cycle for conceivability- 43.5%, of treatment feasibility- 29,2%. The percentages of patients who were aware of adverse effects of taking medicine with unclear origins and contacting with pesticides were 71.4% and 42.9% respectively. Those with knowledge of negative effects of alcohol and drug abuse, STDs and smoking accounted for 24.7%, 24% and 23.4% respectively. Regarding the searching behaviours for health services: the establishments which were most chosen were those of traditional medicines (60.4%); private clinics (37.1%); traditional Chinese medicine houses (34.4%). The reasons for patients choosing these establishments were: near their houses (37.1%); having relationships (34.4%) and keeping secrets (28.5 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Vô sinh nam Kiến thức về VSN Hành vi khám chữa bệnh vô sinh namGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0