Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện An Bình năm 2014
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 339.63 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm chung của bệnh nhân được điều trị nội trú tại Bệnh viện An Bình năm 2014 theo mô hình Bệnh tật và tử vong của ICD 10.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện An Bình năm 2014 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH NĂM 2014 Phan Minh Phú*, Bùi Mạnh Côn*, Hồng Tuấn An*, Đoàn Vương Kiệt* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm chung của bệnh nhân được điều trị nội trú tại Bệnh viện An Bình năm 2014 theo mô hình Bệnh tật và tử vong của ICD 10. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang. Chọn tất cả bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện An Bình có chẩn đoán bệnh bằng mã ICD 10. Kết quả: Có tổng cộng 25.741 bệnh nhân điều trị nội trú trên tổng số 417162 bệnh nhân đến khám năm 2014 với tỷ lệ là 6.17%. Về đặc điểm dịch tễ học: bệnh nhân nam chiếm 36% và nữ là 64%. Về nhóm tuổi: 18 – 60 tuổi chiếm 62% nhiều nhất, nhóm >60 tuổi chiếm 38%. Về mô hình bệnh tật: Nhóm Bệnh hệ tuần hoàn (nhóm IX) chiếm tỷ lệ nhiều nhất với14,3%; Bệnh hệ tiêu hóa chiếm 13,7%; Chửa đẻ và sau đẻchiếm 13,3%. Loại bệnh phổ biến nhất là Đục thủy tinh thể với tỷ lệ 8,8%/Tổng số bệnh điều trị tại khoa; Bệnh lý thai nhi chiếm 7,7% và Bệnh Tăng huyết áp chiếm 7,2%. Về tử vong: Tỷ lệ tử vong chung là 0,46%; Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc có tỷ lệ tử vong cao nhất là 4,1%/TS bệnh điều trị tại khoa. Bệnh hệ tuần hoàn, hô hấp là các loại bệnh hàng đầu gây tử vong. Kết luận: Đặc thù cũng là thế mạnh của bệnh viện An Bình là điều trị cho người nhóm người trẻ và trung niên từ 15-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Khoa Sản, Tim mạch, Tiêu hóa và Mắt là những nơi có tỷ lệ điều trị cao nhất. Mô hình bệnh tật bệnh tật và tử vong cũng có đặc điểm riêng biệt. Từ khóa: mã ICD 10. ABSTRACT TO INVESTIGATE THE PATTERNS OF DISEASE AND MORTALITY IN AN BINH HOSPITAL IN 2014 Phan Minh Phu, Bui Manh Con, Hong Tuan An, Đoan Vuong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 149 - 155 Objective: to investigate to common characteristics of the inpatients in An Binh Hospital in 2014 with ICD 10 (International Classification of Disease 10). Material and Method: prospective, descriptive and cross-sectional. Including total inpatients in An Binh Hospital in 2014. Result: There are 25.741 treated inpatients on total outpatients in 2014 (6.17%). About epidemiology features: Men (36%) and Women (64%). About Ages group: 18-60 years (62%) places the highest rate, over 60 years (38%). About patterns of disease and mortality: Diseases of the Circular System group places the highest rate 14.3%; Disease of the digestive system (13.7%); Pregnancy, childbirth and the puerperium (13.3%). The most frequently disease is Cataract and other disorders of lens (8.8% over total inpatients in Ophthalmology Department); Fetus and newborn affected by maternal factors and by complications of pregnancy, labour and delivery (7.7%) and Primary Hypertension (7.2%). About mortality: the common death rate (0.46%); ICU has the highest rate (4.1%), Circular System and Respiratory System disease in the top mortality. Conclusion: Treating for the young and elders in ages between 15-60 years is specificity and advances in An Binh Hospital. Obstetrics, Cardiovascular, Digestive and Ophthalmology department have the high treating rate. *Bệnh viện An Bình Phòng Kế hoạch tổng hợp – BV An Bình Tác giả liên lạc: ThS. Phan Minh Phú ĐT: 0902675574 E-mail: minhphubvab@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 149 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Therefore, the patterns of disease and mortality in An Binh Hospital has its own specific features. Keyword: International Classification of Diseases 10. ĐẶT VẤN ĐỀ của Bệnh viện An Bình từ năm 2013 – 2015 theo mô hình bệnh tật tử vong ICD-10. Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình Mục tiêu chuyên biệt hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng Phân loại được nhóm bệnh lý và tỷ lệ bệnh đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho phổ biến trong từng nhóm bệnh. xác định. ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và Thiết kế nghiên cứu trọng điểm, từng bước hạ thấp tối đa tần suất Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng Đối tượng nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện An Bình năm 2014 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH NĂM 2014 Phan Minh Phú*, Bùi Mạnh Côn*, Hồng Tuấn An*, Đoàn Vương Kiệt* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm chung của bệnh nhân được điều trị nội trú tại Bệnh viện An Bình năm 2014 theo mô hình Bệnh tật và tử vong của ICD 10. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang. Chọn tất cả bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện An Bình có chẩn đoán bệnh bằng mã ICD 10. Kết quả: Có tổng cộng 25.741 bệnh nhân điều trị nội trú trên tổng số 417162 bệnh nhân đến khám năm 2014 với tỷ lệ là 6.17%. Về đặc điểm dịch tễ học: bệnh nhân nam chiếm 36% và nữ là 64%. Về nhóm tuổi: 18 – 60 tuổi chiếm 62% nhiều nhất, nhóm >60 tuổi chiếm 38%. Về mô hình bệnh tật: Nhóm Bệnh hệ tuần hoàn (nhóm IX) chiếm tỷ lệ nhiều nhất với14,3%; Bệnh hệ tiêu hóa chiếm 13,7%; Chửa đẻ và sau đẻchiếm 13,3%. Loại bệnh phổ biến nhất là Đục thủy tinh thể với tỷ lệ 8,8%/Tổng số bệnh điều trị tại khoa; Bệnh lý thai nhi chiếm 7,7% và Bệnh Tăng huyết áp chiếm 7,2%. Về tử vong: Tỷ lệ tử vong chung là 0,46%; Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc có tỷ lệ tử vong cao nhất là 4,1%/TS bệnh điều trị tại khoa. Bệnh hệ tuần hoàn, hô hấp là các loại bệnh hàng đầu gây tử vong. Kết luận: Đặc thù cũng là thế mạnh của bệnh viện An Bình là điều trị cho người nhóm người trẻ và trung niên từ 15-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Khoa Sản, Tim mạch, Tiêu hóa và Mắt là những nơi có tỷ lệ điều trị cao nhất. Mô hình bệnh tật bệnh tật và tử vong cũng có đặc điểm riêng biệt. Từ khóa: mã ICD 10. ABSTRACT TO INVESTIGATE THE PATTERNS OF DISEASE AND MORTALITY IN AN BINH HOSPITAL IN 2014 Phan Minh Phu, Bui Manh Con, Hong Tuan An, Đoan Vuong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 149 - 155 Objective: to investigate to common characteristics of the inpatients in An Binh Hospital in 2014 with ICD 10 (International Classification of Disease 10). Material and Method: prospective, descriptive and cross-sectional. Including total inpatients in An Binh Hospital in 2014. Result: There are 25.741 treated inpatients on total outpatients in 2014 (6.17%). About epidemiology features: Men (36%) and Women (64%). About Ages group: 18-60 years (62%) places the highest rate, over 60 years (38%). About patterns of disease and mortality: Diseases of the Circular System group places the highest rate 14.3%; Disease of the digestive system (13.7%); Pregnancy, childbirth and the puerperium (13.3%). The most frequently disease is Cataract and other disorders of lens (8.8% over total inpatients in Ophthalmology Department); Fetus and newborn affected by maternal factors and by complications of pregnancy, labour and delivery (7.7%) and Primary Hypertension (7.2%). About mortality: the common death rate (0.46%); ICU has the highest rate (4.1%), Circular System and Respiratory System disease in the top mortality. Conclusion: Treating for the young and elders in ages between 15-60 years is specificity and advances in An Binh Hospital. Obstetrics, Cardiovascular, Digestive and Ophthalmology department have the high treating rate. *Bệnh viện An Bình Phòng Kế hoạch tổng hợp – BV An Bình Tác giả liên lạc: ThS. Phan Minh Phú ĐT: 0902675574 E-mail: minhphubvab@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 149 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Therefore, the patterns of disease and mortality in An Binh Hospital has its own specific features. Keyword: International Classification of Diseases 10. ĐẶT VẤN ĐỀ của Bệnh viện An Bình từ năm 2013 – 2015 theo mô hình bệnh tật tử vong ICD-10. Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình Mục tiêu chuyên biệt hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng Phân loại được nhóm bệnh lý và tỷ lệ bệnh đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho phổ biến trong từng nhóm bệnh. xác định. ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và Thiết kế nghiên cứu trọng điểm, từng bước hạ thấp tối đa tần suất Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng Đối tượng nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Mô hình bệnh tật Mã ICD 10 Bệnh hệ tuần hoànGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
Báo cáo thực tập tại Trạm y tế xã Việt Hùng
50 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0