Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số tinh dịch đồ và kết quả bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 322.97 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu các chỉ số tinh dịch đồ (TDĐ) ảnh hưởng như thế nào đến tỉ lệ thai lâm sàng sau bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số tinh dịch đồ và kết quả bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Cần ThơY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ TINH DỊCH ĐỒ VÀ KẾT QUẢ BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CẦN THƠ Nguyễn Phan Vinh*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu các chỉ số tinh dịch đồ (TDĐ) ảnh hưởng như thế nào đến tỉ lệ thai lâmsàng saubơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ca chứng tỉ lệ 1:1. Các trường hợp (TH) hiếm muộn(HM) thực hiện IUI lần đầu tại khoa Hiếm muộn Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ từ 01/12/2014 đến 26/6/2015 đãđược xác định có thai lâm sàng hay không khi đến tái khám theo lịch hẹn, được chia thành 2 nhóm: 1) Nhóm ca: cóthai lâm sàng gồm 115 TH; 2) Nhóm chứng: không có thai lâm sàng gồm 115 TH. TDĐ trước và sau lọc rửađược đánh giá theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) 2010. Kết quả: Sau phân tích hồi quy đa biến, số liệu chỉ ra có mối liên quan giữa tổng số tinh trùng di động trongmẫu IUI (NMSI) và tỉ lệ thai lâm sàng sau IUI. NMSI >10 triệu làm tăng tỉ lệ thai lâm sàng 15,48 lần so vớiNMSI 10x106 compared to the group with NMSI 4% có liên quan đến kết quả IUI(8), trong và bằng IUI tại ĐBSCL.khi đó, Nicolette (2014) cho thấy điều ngược lại(5). Dân số chọn mẫuVề tổng số tinh trùng di động tiến tới trước lọc Các cặp vợ chồng HM được điều trị lần đầurửa và tổng số tinh trùng di động trong mẫu IUI, và bằng IUI tại khoa Hiếm muộn Bệnh viện PhụNikbakht (2011) và Luco (2014) cũng cho thấy sự Sản Cần Thơ từ 12/2014 đến 6/2015 được chiakhác nhau về mối liên quan giữa các chỉ số này làm 2 nhóm:với kết quả IUI(4,6). Các chỉ số khác của tinh dịch - Nhóm ca: có thai lâm sàng.đồ bao gồm tỉ lệ sống của tinh trùng, mật độ tinh - Nhóm chứng: không có thai lâm sàng.trùng trước và sau lọc rửa vẫn chưa có nhiềunghiên cứu chứng minh ảnh hưởng lên kết quả Tiêu chuẩn loại trừIUI như thế nào. Qua các nghiên cứu này, chúng Có 1 trong các đặc điểm:tôi thấy được sự liên quan của các chỉ số tinh - Bất thường NMTC (SA): dị vật lòng TC,dịch đồ với kết quả IUI có thể bị ảnh hưởng bởi polyp lòng TC, UXTC dưới niêm, ứ dịch lòngcác yếu tố khác (yếu tố gây nhiễu và đồng tác). TC, TSNMTC.Vì vậy chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu này - Bất thường tử cung (SA): UXTC, nghi ngờnhằm khảo sát ảnh hưởng của các chỉ số tinh LNMTC trong cơ TC, dị dạng TC.248 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học - Không đồng ý tham gia NC. + Xác suất tổng số tinh trùng di động trước Cỡ mẫu: lọc rửa >5 triệu trong nhóm có thai lâm sàng: 17/30 (56,67%). + Xác suất hình dạng tinh trùng bình thường >4% trong nhóm có thai lâm sàng: 9/30 (30%). α=0,05 và 1-β = 0,8 nên C = 7,85 + Xác suất tổng số tinh trùng di động trong Chọn OR=3 (Nikbakht 2011)(6) mẫu IUI >10 triệu trong nhóm có thai lâm sàng: p: hồi cứu 30 trường hợp thực hiện IUI lần 4/30 (13,05%).đầu tiên có thai LS (BV Phụ Sản Cần Thơ, 2014). Vì vậy, với OR=3 chúng tôi có được bảng tính cỡ mẫu:Bảng 1: Bảng tính cỡ mẫu theo tỉ lệ ca : chứng (1:1) Biến số p n Nhóm ca (Thai LS) Nhóm chứng (Không có thai LS) Tổng số tinh trùng di động trước lọc rửa 0,56 106 53 53 Tỉ lệ hình dạng tinh trùng bình thường 0,30 124 62 62 Tổng số tinh trùng di động trong mẫu IUI 0,13 230 115 115 Theo bảng tính cỡ mẫu trên, chúng tôi chọn NC thử 10 TH không tính vào mẫu để làmcỡ mẫu tối thiểu lớn nhất cho 2 nhóm là 230 TH quen với cách phỏng vấn và chỉnh sửa bảng thuvới số TH có thai lâm sàng (nhóm ca) là 115 và thập số liệu.không có thai lâm sàng (nhóm chứng) là 115. * ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số tinh dịch đồ và kết quả bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Cần ThơY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ TINH DỊCH ĐỒ VÀ KẾT QUẢ BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN CẦN THƠ Nguyễn Phan Vinh*, Võ Minh Tuấn**TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu các chỉ số tinh dịch đồ (TDĐ) ảnh hưởng như thế nào đến tỉ lệ thai lâmsàng saubơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ca chứng tỉ lệ 1:1. Các trường hợp (TH) hiếm muộn(HM) thực hiện IUI lần đầu tại khoa Hiếm muộn Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ từ 01/12/2014 đến 26/6/2015 đãđược xác định có thai lâm sàng hay không khi đến tái khám theo lịch hẹn, được chia thành 2 nhóm: 1) Nhóm ca: cóthai lâm sàng gồm 115 TH; 2) Nhóm chứng: không có thai lâm sàng gồm 115 TH. TDĐ trước và sau lọc rửađược đánh giá theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) 2010. Kết quả: Sau phân tích hồi quy đa biến, số liệu chỉ ra có mối liên quan giữa tổng số tinh trùng di động trongmẫu IUI (NMSI) và tỉ lệ thai lâm sàng sau IUI. NMSI >10 triệu làm tăng tỉ lệ thai lâm sàng 15,48 lần so vớiNMSI 10x106 compared to the group with NMSI 4% có liên quan đến kết quả IUI(8), trong và bằng IUI tại ĐBSCL.khi đó, Nicolette (2014) cho thấy điều ngược lại(5). Dân số chọn mẫuVề tổng số tinh trùng di động tiến tới trước lọc Các cặp vợ chồng HM được điều trị lần đầurửa và tổng số tinh trùng di động trong mẫu IUI, và bằng IUI tại khoa Hiếm muộn Bệnh viện PhụNikbakht (2011) và Luco (2014) cũng cho thấy sự Sản Cần Thơ từ 12/2014 đến 6/2015 được chiakhác nhau về mối liên quan giữa các chỉ số này làm 2 nhóm:với kết quả IUI(4,6). Các chỉ số khác của tinh dịch - Nhóm ca: có thai lâm sàng.đồ bao gồm tỉ lệ sống của tinh trùng, mật độ tinh - Nhóm chứng: không có thai lâm sàng.trùng trước và sau lọc rửa vẫn chưa có nhiềunghiên cứu chứng minh ảnh hưởng lên kết quả Tiêu chuẩn loại trừIUI như thế nào. Qua các nghiên cứu này, chúng Có 1 trong các đặc điểm:tôi thấy được sự liên quan của các chỉ số tinh - Bất thường NMTC (SA): dị vật lòng TC,dịch đồ với kết quả IUI có thể bị ảnh hưởng bởi polyp lòng TC, UXTC dưới niêm, ứ dịch lòngcác yếu tố khác (yếu tố gây nhiễu và đồng tác). TC, TSNMTC.Vì vậy chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu này - Bất thường tử cung (SA): UXTC, nghi ngờnhằm khảo sát ảnh hưởng của các chỉ số tinh LNMTC trong cơ TC, dị dạng TC.248 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học - Không đồng ý tham gia NC. + Xác suất tổng số tinh trùng di động trước Cỡ mẫu: lọc rửa >5 triệu trong nhóm có thai lâm sàng: 17/30 (56,67%). + Xác suất hình dạng tinh trùng bình thường >4% trong nhóm có thai lâm sàng: 9/30 (30%). α=0,05 và 1-β = 0,8 nên C = 7,85 + Xác suất tổng số tinh trùng di động trong Chọn OR=3 (Nikbakht 2011)(6) mẫu IUI >10 triệu trong nhóm có thai lâm sàng: p: hồi cứu 30 trường hợp thực hiện IUI lần 4/30 (13,05%).đầu tiên có thai LS (BV Phụ Sản Cần Thơ, 2014). Vì vậy, với OR=3 chúng tôi có được bảng tính cỡ mẫu:Bảng 1: Bảng tính cỡ mẫu theo tỉ lệ ca : chứng (1:1) Biến số p n Nhóm ca (Thai LS) Nhóm chứng (Không có thai LS) Tổng số tinh trùng di động trước lọc rửa 0,56 106 53 53 Tỉ lệ hình dạng tinh trùng bình thường 0,30 124 62 62 Tổng số tinh trùng di động trong mẫu IUI 0,13 230 115 115 Theo bảng tính cỡ mẫu trên, chúng tôi chọn NC thử 10 TH không tính vào mẫu để làmcỡ mẫu tối thiểu lớn nhất cho 2 nhóm là 230 TH quen với cách phỏng vấn và chỉnh sửa bảng thuvới số TH có thai lâm sàng (nhóm ca) là 115 và thập số liệu.không có thai lâm sàng (nhóm chứng) là 115. * ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bơm tinh trùng vào buồng tử cung Các chỉ số tinh dịch đồ Sức khỏe sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0