Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với một số thang điểm của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 444.22 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và các thang điểm đột quỵ của BN Đột quỵ nhồi máu não cấp không do nguyên nhân từ tim và khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với một số thang điểm của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim vietnam medical journal n01 - MAY - 2021có ý nghĩa thống kê. Kết quả NC bảng 6 cũng 2. Đào tạo nhân viên để tham gia trị liệu rốicho thấy triệu chứng ho không hiệu quả là yếu loạn nuốt cho bệnh nhân tại các khoa Thần kinhtố nguy cơ có liên quan đến tình trạng viêm bệnh viện tuyến tỉnh để nâng cao chất lượngphổi. Tỷ lệ BN ho không hiệu quả trong nhóm điều trị và chăm sóc bênh nhân đột qụy ở giaiviêm phổi cao hơn nhóm không viêm phổi, có sự đoạn cấp.khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nguy cơ mắcviêm phổi ở nhóm ho không hiệu quả cao hơn 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Nhựt Trí (2011), “Nghiên cứu rối loạnlần so với nhóm ho có hiệu quả OR = 20 (4,8- nuốt ở bệnh nhân tai biến mạch não cấp tại Bệnh82,2), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p Viện Cà Mau năm 2010”, Luận văn Bác sỹ chuyên TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021ASPECT > 7 là 71,7%. Lúc ra viện điểm mRS trung sức khỏe toàn cầu lớn và tầm quan trọng của nóbình là 2,19± 1,34, mRS ≤ 2 là 72,3%. Có mối liên có thể sẽ tăng lên trong tương lai do sự già hóaquan giữa mức độ hồi phục khi ra viện theo thang dân số ở các nước đang phát triển. [2] Đột quỵđiểm mRS với thang điểm GCS (p = 0,002, OR = 3(1,5-6,8)) , NIHSS (p < 0,01, OR = 7,2 (2,8 – 18,2)) được phân thành hai loại chính: thiếu máu vàvà ASPECT (p=0,029, OR = 2,3 (1,1-4,7)). Tuy nhiên chảy máu; trong đó đột quỵ do thiếu máu là phổkhi phân tích hồi quy logistic đa biến thì chỉ có thang biến nhất chiếm 85%, trong khi đó đột quỵ chảyđiểm NIHSS là có tương quan với mRS (r < 0,001) và máu chiếm 15%.[3] Nghiên cứu toàn cầu vềdự báo được kết quả hồi phục ra viện. Kết luận: bệnh tật năm 2013 cho thấy tỷ lệ mắc chuẩnThang điểm GCS, NIHSS và ASPECT có mối liên quanvới mức độ hồi phục khi ra viện được đánh giá theo hóa theo tuổi, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, sốthang điểm mRS. Tuy nhiên chỉ có thang điểm NIHSS năm sống được điều chỉnh theo tàn tật (DALYs)có giá trị hậu dự báo được mức độ hồi phục lúc ra viện. và số năm sống trong tình trạng khuyết tật đã Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não, hồi phục, mRS, giảm mặc dù số lượng người đột quỵ tăng từNIHSS, GCS, ASPECT. năm 1990 đến 2013. Ước tính có gần 25,7 triệu Viết tắt: BN = bệnh nhân; GCS = Glasgow Coma người sống sót sau đột quỵ (71% bị đột quỵ doScale (thang điểm hôn mê Glasgow); NIHSS =National Institute of Health Stroke Scale (thang điểm thiếu máu) và 6,5 triệu người chết vì đột quỵđột quỵ của Viện Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ); mRS = (51% chết vì đột quỵ do thiếu máu). [4]modified Rankin Scale (thang điểm Rankin sửa đổi); Việc tiên lượng hậu dự báo hồi phục chứcASPECT = Alberta Stroke Program Early CT Score. năng khi ra viện bằng thang điểm mRS sau độtSUMMARY quỵ đã có nhiều nghiên cứu sử dụng một số thang điểm lâm sàng để đánh giá như thang INVESTIGATE THE RELATIONSHIPBETWEEN THE OUTCOME AT DISCHARGE điểm GCS, NIHSS và ASPECTS. Tuy nhiên, khôngAND SOME STROKE SCALES OF PATIENTS nhiều nghiên cứu đánh giá mối liên quan củaWITH A NON-CARDIAC ISCHEMIC STROKE chúng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu Objective: To evaluate risk factors, clinical này nhằm: nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặccharacteristics and some stroke scales of the patients điểm lâm sàng, thang điểm ASPECT của BN Độtwith a non-cardiac ischemic stroke and the relations quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ timbetween outcome and some stroke scales. Subjects và khảo sát mối liên quan giữa giữa mức độ hồiand methods: 159 patients with non-cardiacischemic stroke for the first time treated at the phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ.Department of Stroke, Military Hospital 103 from June II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2020 to January 2021. They admitted to the hospitalduring the first 7 days. Results: Risk factors: age ≥ 1. Đối tượng nghiên cứu. 159 BN Đột quỵ55 83.6%, male 64.8%, hypertension 51.6%, diabetes nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim11.9%, lipid disorder 26.4%, obesity 15.7%, smoke được điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân29.6% and drink alcohol 30.4%. The scale at y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 1/2021 thỏaadmission: the average of GCS 14.41 ± 2.31, GCS = mãn các tiêu chuẩn sau.15 was 74.2%; the average of NIHSS was 7.47 ± 5.80the NIHSS < 5 was 39.6% and the average of ASPECT - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN lần đầu đượcwas 7.87 ± 1.39, and the ASPECT > 7 was 71.7%. At chẩn đoán là đột quỵ căn cứ vào định nghĩa củadischarge, the average of mRS was 2.19 ± 1.338, WHO 1970. Tất cả các BN được chụp CT và/ hoặcmRS ≤ 2 was 72.3%. There was a correlation MRI để xác định là Đột quỵ nhồi máu não. Thờibetween the level of outcome according to the mRS gian nhập viện trước 7 ngày tính từ khi khởi phát.with the GCS OR = 3 (1.5-6.8) (p = 0.002), NIHSS OR= OR = 7.2 (2.8 – 18.2); p < 0,01) and ASPECT OR = - Tiêu chuẩn loại trừ: BN bị bệnh lý tim2.3 (1.1-4.7) (p = 0.029). However, when analyzing như: rối loạn nhịp (rung nhĩ, ngoại tâm thu) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với một số thang điểm của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim vietnam medical journal n01 - MAY - 2021có ý nghĩa thống kê. Kết quả NC bảng 6 cũng 2. Đào tạo nhân viên để tham gia trị liệu rốicho thấy triệu chứng ho không hiệu quả là yếu loạn nuốt cho bệnh nhân tại các khoa Thần kinhtố nguy cơ có liên quan đến tình trạng viêm bệnh viện tuyến tỉnh để nâng cao chất lượngphổi. Tỷ lệ BN ho không hiệu quả trong nhóm điều trị và chăm sóc bênh nhân đột qụy ở giaiviêm phổi cao hơn nhóm không viêm phổi, có sự đoạn cấp.khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nguy cơ mắcviêm phổi ở nhóm ho không hiệu quả cao hơn 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Nhựt Trí (2011), “Nghiên cứu rối loạnlần so với nhóm ho có hiệu quả OR = 20 (4,8- nuốt ở bệnh nhân tai biến mạch não cấp tại Bệnh82,2), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p Viện Cà Mau năm 2010”, Luận văn Bác sỹ chuyên TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021ASPECT > 7 là 71,7%. Lúc ra viện điểm mRS trung sức khỏe toàn cầu lớn và tầm quan trọng của nóbình là 2,19± 1,34, mRS ≤ 2 là 72,3%. Có mối liên có thể sẽ tăng lên trong tương lai do sự già hóaquan giữa mức độ hồi phục khi ra viện theo thang dân số ở các nước đang phát triển. [2] Đột quỵđiểm mRS với thang điểm GCS (p = 0,002, OR = 3(1,5-6,8)) , NIHSS (p < 0,01, OR = 7,2 (2,8 – 18,2)) được phân thành hai loại chính: thiếu máu vàvà ASPECT (p=0,029, OR = 2,3 (1,1-4,7)). Tuy nhiên chảy máu; trong đó đột quỵ do thiếu máu là phổkhi phân tích hồi quy logistic đa biến thì chỉ có thang biến nhất chiếm 85%, trong khi đó đột quỵ chảyđiểm NIHSS là có tương quan với mRS (r < 0,001) và máu chiếm 15%.[3] Nghiên cứu toàn cầu vềdự báo được kết quả hồi phục ra viện. Kết luận: bệnh tật năm 2013 cho thấy tỷ lệ mắc chuẩnThang điểm GCS, NIHSS và ASPECT có mối liên quanvới mức độ hồi phục khi ra viện được đánh giá theo hóa theo tuổi, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, sốthang điểm mRS. Tuy nhiên chỉ có thang điểm NIHSS năm sống được điều chỉnh theo tàn tật (DALYs)có giá trị hậu dự báo được mức độ hồi phục lúc ra viện. và số năm sống trong tình trạng khuyết tật đã Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não, hồi phục, mRS, giảm mặc dù số lượng người đột quỵ tăng từNIHSS, GCS, ASPECT. năm 1990 đến 2013. Ước tính có gần 25,7 triệu Viết tắt: BN = bệnh nhân; GCS = Glasgow Coma người sống sót sau đột quỵ (71% bị đột quỵ doScale (thang điểm hôn mê Glasgow); NIHSS =National Institute of Health Stroke Scale (thang điểm thiếu máu) và 6,5 triệu người chết vì đột quỵđột quỵ của Viện Sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ); mRS = (51% chết vì đột quỵ do thiếu máu). [4]modified Rankin Scale (thang điểm Rankin sửa đổi); Việc tiên lượng hậu dự báo hồi phục chứcASPECT = Alberta Stroke Program Early CT Score. năng khi ra viện bằng thang điểm mRS sau độtSUMMARY quỵ đã có nhiều nghiên cứu sử dụng một số thang điểm lâm sàng để đánh giá như thang INVESTIGATE THE RELATIONSHIPBETWEEN THE OUTCOME AT DISCHARGE điểm GCS, NIHSS và ASPECTS. Tuy nhiên, khôngAND SOME STROKE SCALES OF PATIENTS nhiều nghiên cứu đánh giá mối liên quan củaWITH A NON-CARDIAC ISCHEMIC STROKE chúng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu Objective: To evaluate risk factors, clinical này nhằm: nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặccharacteristics and some stroke scales of the patients điểm lâm sàng, thang điểm ASPECT của BN Độtwith a non-cardiac ischemic stroke and the relations quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ timbetween outcome and some stroke scales. Subjects và khảo sát mối liên quan giữa giữa mức độ hồiand methods: 159 patients with non-cardiacischemic stroke for the first time treated at the phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ.Department of Stroke, Military Hospital 103 from June II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2020 to January 2021. They admitted to the hospitalduring the first 7 days. Results: Risk factors: age ≥ 1. Đối tượng nghiên cứu. 159 BN Đột quỵ55 83.6%, male 64.8%, hypertension 51.6%, diabetes nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim11.9%, lipid disorder 26.4%, obesity 15.7%, smoke được điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân29.6% and drink alcohol 30.4%. The scale at y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 1/2021 thỏaadmission: the average of GCS 14.41 ± 2.31, GCS = mãn các tiêu chuẩn sau.15 was 74.2%; the average of NIHSS was 7.47 ± 5.80the NIHSS < 5 was 39.6% and the average of ASPECT - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN lần đầu đượcwas 7.87 ± 1.39, and the ASPECT > 7 was 71.7%. At chẩn đoán là đột quỵ căn cứ vào định nghĩa củadischarge, the average of mRS was 2.19 ± 1.338, WHO 1970. Tất cả các BN được chụp CT và/ hoặcmRS ≤ 2 was 72.3%. There was a correlation MRI để xác định là Đột quỵ nhồi máu não. Thờibetween the level of outcome according to the mRS gian nhập viện trước 7 ngày tính từ khi khởi phát.with the GCS OR = 3 (1.5-6.8) (p = 0.002), NIHSS OR= OR = 7.2 (2.8 – 18.2); p < 0,01) and ASPECT OR = - Tiêu chuẩn loại trừ: BN bị bệnh lý tim2.3 (1.1-4.7) (p = 0.029). However, when analyzing như: rối loạn nhịp (rung nhĩ, ngoại tâm thu) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đột quỵ nhồi máu não Thang điểm đột quỵ Đột quỵ do thiếu máu Bệnh lý van tim Nhồi máu cơ tim Thiếu máu cơ tim cục bộGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 179 0 0
-
7 trang 169 0 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 59 0 0 -
38 trang 48 0 0
-
20 trang 30 0 0
-
7 trang 30 0 0
-
Hoạt động thể lực sau nhồi máu cơ tim
5 trang 30 0 0 -
Kết cục điều trị Dienogest trên bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có đau vùng chậu tại Bệnh viện Mỹ Đức
7 trang 29 0 0 -
Giáo trình sau đại học Tim mạch học: Phần 1
254 trang 27 0 0 -
27 trang 24 0 0
-
Người già cẩn trọng với cơn nhồi máu cơ tim
5 trang 23 0 0 -
Tăng đường huyết sau ăn và nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân đái tháo đường
5 trang 23 0 0 -
Tìm hiểu về Bệnh mạch vành (Tái bản lần thứ năm có cập nhật và bổ sung): Phần 1
229 trang 22 0 0 -
6 trang 22 0 0
-
Hướng dẫn phòng chữa bệnh ở người cao tuổi: Phần 2
114 trang 21 0 0 -
258 trang 21 0 0
-
161 trang 20 0 0
-
Giáo trình Bệnh học nội khoa (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
257 trang 20 0 0 -
94 trang 20 0 0