Khảo sát một số đặc điểm điện sinh lí tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 411.57 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang, 131 bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ và 56 người khỏe mạnh được đo dẫn truyền thần kinh (TK) các dây TK mác, chày, hiển ngoài, trụ, giữa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát một số đặc điểm điện sinh lí tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH Lí TỔN THƢƠNGTHẦN KINH NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNHTHẬN NHÂN TẠO CHU KỲNguyễn Thị Thu Hải*; Nguyễn Thanh Bình*Nguyễn Thị Thanh Bình*; Lê Việt Thắng**; Lê Quang Cường*TÓM TẮTNghiên cứu mô tả cắt ngang, 131 bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối lọc máuchu kỳ và 56 người khỏe mạnh được đo dẫn truyền thần kinh (TK) các dây TK mác, chày, hiểnngoài, trụ, giữa. Kết quả: bất thường về các chỉ số điện sinh lý gặp ở 97,7% BN, hay gặp nhất làgiảm tốc độ dẫn truyền dây TK mác 65,6%; giảm tốc độ dẫn truyền dây TK chày 65,6%; giảm biênđộ đáp ứng dây trụ vận động 43,5%, giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác dây giữa 42% và giảm tốc độdẫn truyền dây hiển ngoài 35,4%. Có mối liên quan giữa chỉ số điện sinh lý với tuổi, Hb, albuminmáu, β2-microglobulin máu và chỉ số Kt/V, p < 0,05. Tổn thương thần kinh ngoại vi (TKNV) ở BNSTM thận nhân tạo (TNT) chu kỳ có tỷ lệ rất cao. Cần điều trị thiếu máu, bù albumin, tăng hiệu quảlọc để hạn chế tổn thương TKNV.* Từ khóa: Suy thận mạn; Thận nhân tạo chu kỳ; Điện thần kinh.Study of some electrophysiologic injury ofperipheral nerves in patients withchronic renal failure treated with hemodialysisSUMMARYThe aim of this study was to quantitatively determine the electrophysiologic changes occurring inthe peripheral nerves in patients with chronic renal failure treated with haemodialysis. Nerveconduction studies of the peroneal, tibial, sural, ulnar and median nerves were performed in 131haemodialysis patients and 56 normal volunteers. Compared with that in nomal volunteers, most ofthe electroneugraphic indicies of patients were significant different. Neurophysiological abnormalitieswere present in 97,7%. Peroneal, tibial, median sensory, sural conduction velocities and ulnar motoraction potential amplitude were the most common abnormal parameters in sensory and motor nerveconduction studies. We found axonal and/or demyelinating polyneuropathy which is a distal,symetric, mixed motor and sensory neuropathic condition. We also found a correlation between age,Hb, serum albumin, serum β2-microglobulin, ure Kt/V and electroneurographic indicies.* Key words: Chronic renal failure; Maintenance hemodialysis; Electroneurography.* Bệnh viện Bạch Mai** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hải (thuhaimma@yahoo.com)Ngày nhận bài: 26/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/9/2013Ngày bài báo được đăng: 19/9/201382TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013ĐẶT VẤN ĐỀBệnh TKNV là một trong các biến chứngrất thường gặp trong STM TNT chu kỳ.Bệnh được chẩn đoán chủ yếu dựa vàothăm khám lâm sàng và thăm dò điện sinhlý hệ TKNV. Phương pháp thăm dò điệnsinh lý là một phương pháp chẩn đoánkhông xâm nhập, có độ nhạy chẩn đoáncao. Các biến đổi trong phương pháp nàycho phép chẩn đoán sớm bệnh TKNV, cóthể phát hiện bệnh từ giai đoạn tiền lâmsàng. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đãkhẳng định vai trò của phương pháp điệnsinh lý trong chẩn đoán tổn thương TK trênBN STM TNT chu kỳ. Tại Việt Nam, cũng cómột số nghiên cứu đánh giá biến đổi các chỉsố điện sinh lý trên BN STM. Do đó, chúngtôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:- Khảo sát một số chỉ số điện sinh lý củadây TKNV ở BN STM TNT chu kỳ.- Tìm hiểu mối liên quan giữa một số chỉsố điện sinh lý với đặc điểm BN STM TNTchu kỳ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.* Nhóm nghiên cứu:- 131 BN STM TNT chu kỳ, tuổi ≥ 18,nguyên nhân suy thận gồm viêm cầu thậnmạn và viêm thận bể thận mạn, có thời gianlọc máu ≥ 3 tháng, sử dụng quả lọc có hệsố siêu lọc thấp, tái sử dụng quả lọc 6 lần,đồng ý tham gia nghiên cứu.- Loại trừ BN STM do đái tháo đường,bệnh hệ thống. Những BN có bệnh lý TKtrước khi lọc máu, BN nghi ngờ mắc bệnhngoại khoa, BN sốt, BN không đồng ý thamgia nghiên cứu.* Nhóm chứng: 56 người khỏe mạnh cótuổi và giới tương đương với nhóm nghiêncứu.2. Phương pháp nghiên cứu.- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánhvới nhóm chứng.- Các xét nghiệm: Hb, albumin máu, β2microglobulin máu, ure máu trước lọc vàsau lọc (để tính hiệu quả lọc Kt/V).- Công thức tính Kt/V: công thứcDaugirdas (1996): Kt/V= - ln (R- 0,008 t) +(4- 3,5R) x UF/W. Trong đó, R: ure saulọc/ure trước lọc; t: thời gian lọc (giờ); UF:siêu lọc (kg); W: cân nặng BN (kg).- 131 BN TNT chu kỳ và 56 người nhómchứng được thăm dò điện sinh lý dây TKmác, chày, hiển ngoài, trụ, giữa, bao gồmđo tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác,ghi biên độ điện thế hoạt động, thời giantiềm tàng ngọn chi, thời gian tiềm tàng sóngF và phản xạ H.- Chẩn đoán thiếu máu, đánh giá hiệuquả lọc dựa vào Hội Thận học Quốc tế.- Đánh giá biến đổi các chỉ số sinh hóadựa vào kết quả tham chiếu của labonghiên cứu.- Đánh giá biến đổi các chỉ số trên điệnsinh lý dựa vào nhóm chứng.- Chẩn đoán các loại tổn thương TKNVtheo Laaksonen (2002): tổn thương myelinđơn thuần khi chỉ có giảm tốc độ dẫn truyềnTK và/hoặc kéo dài thời gian tiềm tàngngọn chi; tổn thương sợi trục đơn thuần khichỉ có giảm biên độ đáp ứng đơn độc trênthăm dò điện sinh lý; tổn thương hỗn hợpsợi trục-myelin được chẩn đoán khi có phốihợp cả hai biến đổi trên.- Đánh giá mối liên quan giữa một sốđặc điểm của BN lọc máu chu kỳ với cácchỉ số điện sinh lý của dây TK nghiên cứu.82TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013Những chỉ số có mối liên quan có ý nghĩathống kê được trình bày ở bảng kết quả, đốivới những chỉ số không trình bày, chúng tôikhông tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa.* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS16.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬN1. Đặc điểm chung và một số chỉ sốđiện sinh lý cña đối tượng nghiên cứu.Bảng 1: Phân bố các đối tượng nghiêncứu theo tuổi và giới.ĐẶC ĐIỂM ĐỐITƢỢNG NGHIÊNCỨUTuổiNHÓMCHỨNG(n = 56)Bảng 2: Đặc điểm một số ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát một số đặc điểm điện sinh lí tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH Lí TỔN THƢƠNGTHẦN KINH NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNHTHẬN NHÂN TẠO CHU KỲNguyễn Thị Thu Hải*; Nguyễn Thanh Bình*Nguyễn Thị Thanh Bình*; Lê Việt Thắng**; Lê Quang Cường*TÓM TẮTNghiên cứu mô tả cắt ngang, 131 bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối lọc máuchu kỳ và 56 người khỏe mạnh được đo dẫn truyền thần kinh (TK) các dây TK mác, chày, hiểnngoài, trụ, giữa. Kết quả: bất thường về các chỉ số điện sinh lý gặp ở 97,7% BN, hay gặp nhất làgiảm tốc độ dẫn truyền dây TK mác 65,6%; giảm tốc độ dẫn truyền dây TK chày 65,6%; giảm biênđộ đáp ứng dây trụ vận động 43,5%, giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác dây giữa 42% và giảm tốc độdẫn truyền dây hiển ngoài 35,4%. Có mối liên quan giữa chỉ số điện sinh lý với tuổi, Hb, albuminmáu, β2-microglobulin máu và chỉ số Kt/V, p < 0,05. Tổn thương thần kinh ngoại vi (TKNV) ở BNSTM thận nhân tạo (TNT) chu kỳ có tỷ lệ rất cao. Cần điều trị thiếu máu, bù albumin, tăng hiệu quảlọc để hạn chế tổn thương TKNV.* Từ khóa: Suy thận mạn; Thận nhân tạo chu kỳ; Điện thần kinh.Study of some electrophysiologic injury ofperipheral nerves in patients withchronic renal failure treated with hemodialysisSUMMARYThe aim of this study was to quantitatively determine the electrophysiologic changes occurring inthe peripheral nerves in patients with chronic renal failure treated with haemodialysis. Nerveconduction studies of the peroneal, tibial, sural, ulnar and median nerves were performed in 131haemodialysis patients and 56 normal volunteers. Compared with that in nomal volunteers, most ofthe electroneugraphic indicies of patients were significant different. Neurophysiological abnormalitieswere present in 97,7%. Peroneal, tibial, median sensory, sural conduction velocities and ulnar motoraction potential amplitude were the most common abnormal parameters in sensory and motor nerveconduction studies. We found axonal and/or demyelinating polyneuropathy which is a distal,symetric, mixed motor and sensory neuropathic condition. We also found a correlation between age,Hb, serum albumin, serum β2-microglobulin, ure Kt/V and electroneurographic indicies.* Key words: Chronic renal failure; Maintenance hemodialysis; Electroneurography.* Bệnh viện Bạch Mai** Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hải (thuhaimma@yahoo.com)Ngày nhận bài: 26/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/9/2013Ngày bài báo được đăng: 19/9/201382TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013ĐẶT VẤN ĐỀBệnh TKNV là một trong các biến chứngrất thường gặp trong STM TNT chu kỳ.Bệnh được chẩn đoán chủ yếu dựa vàothăm khám lâm sàng và thăm dò điện sinhlý hệ TKNV. Phương pháp thăm dò điệnsinh lý là một phương pháp chẩn đoánkhông xâm nhập, có độ nhạy chẩn đoáncao. Các biến đổi trong phương pháp nàycho phép chẩn đoán sớm bệnh TKNV, cóthể phát hiện bệnh từ giai đoạn tiền lâmsàng. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đãkhẳng định vai trò của phương pháp điệnsinh lý trong chẩn đoán tổn thương TK trênBN STM TNT chu kỳ. Tại Việt Nam, cũng cómột số nghiên cứu đánh giá biến đổi các chỉsố điện sinh lý trên BN STM. Do đó, chúngtôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:- Khảo sát một số chỉ số điện sinh lý củadây TKNV ở BN STM TNT chu kỳ.- Tìm hiểu mối liên quan giữa một số chỉsố điện sinh lý với đặc điểm BN STM TNTchu kỳ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.* Nhóm nghiên cứu:- 131 BN STM TNT chu kỳ, tuổi ≥ 18,nguyên nhân suy thận gồm viêm cầu thậnmạn và viêm thận bể thận mạn, có thời gianlọc máu ≥ 3 tháng, sử dụng quả lọc có hệsố siêu lọc thấp, tái sử dụng quả lọc 6 lần,đồng ý tham gia nghiên cứu.- Loại trừ BN STM do đái tháo đường,bệnh hệ thống. Những BN có bệnh lý TKtrước khi lọc máu, BN nghi ngờ mắc bệnhngoại khoa, BN sốt, BN không đồng ý thamgia nghiên cứu.* Nhóm chứng: 56 người khỏe mạnh cótuổi và giới tương đương với nhóm nghiêncứu.2. Phương pháp nghiên cứu.- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánhvới nhóm chứng.- Các xét nghiệm: Hb, albumin máu, β2microglobulin máu, ure máu trước lọc vàsau lọc (để tính hiệu quả lọc Kt/V).- Công thức tính Kt/V: công thứcDaugirdas (1996): Kt/V= - ln (R- 0,008 t) +(4- 3,5R) x UF/W. Trong đó, R: ure saulọc/ure trước lọc; t: thời gian lọc (giờ); UF:siêu lọc (kg); W: cân nặng BN (kg).- 131 BN TNT chu kỳ và 56 người nhómchứng được thăm dò điện sinh lý dây TKmác, chày, hiển ngoài, trụ, giữa, bao gồmđo tốc độ dẫn truyền vận động và cảm giác,ghi biên độ điện thế hoạt động, thời giantiềm tàng ngọn chi, thời gian tiềm tàng sóngF và phản xạ H.- Chẩn đoán thiếu máu, đánh giá hiệuquả lọc dựa vào Hội Thận học Quốc tế.- Đánh giá biến đổi các chỉ số sinh hóadựa vào kết quả tham chiếu của labonghiên cứu.- Đánh giá biến đổi các chỉ số trên điệnsinh lý dựa vào nhóm chứng.- Chẩn đoán các loại tổn thương TKNVtheo Laaksonen (2002): tổn thương myelinđơn thuần khi chỉ có giảm tốc độ dẫn truyềnTK và/hoặc kéo dài thời gian tiềm tàngngọn chi; tổn thương sợi trục đơn thuần khichỉ có giảm biên độ đáp ứng đơn độc trênthăm dò điện sinh lý; tổn thương hỗn hợpsợi trục-myelin được chẩn đoán khi có phốihợp cả hai biến đổi trên.- Đánh giá mối liên quan giữa một sốđặc điểm của BN lọc máu chu kỳ với cácchỉ số điện sinh lý của dây TK nghiên cứu.82TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013Những chỉ số có mối liên quan có ý nghĩathống kê được trình bày ở bảng kết quả, đốivới những chỉ số không trình bày, chúng tôikhông tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa.* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS16.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬN1. Đặc điểm chung và một số chỉ sốđiện sinh lý cña đối tượng nghiên cứu.Bảng 1: Phân bố các đối tượng nghiêncứu theo tuổi và giới.ĐẶC ĐIỂM ĐỐITƢỢNG NGHIÊNCỨUTuổiNHÓMCHỨNG(n = 56)Bảng 2: Đặc điểm một số ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Suy thận mạn tính Thận nhân tạo chu kỳ Đặc điểm điện sinh lí Tổn thương thần kinh ngoại viGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0