![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm 2010
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 565.73 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm khuẩn do trực trùng Gram âm kháng thuốc, thường do Acinetobacter và Pseudomonas, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Khảo sát này thực hiện trên 181 bệnh phẩm dịch hút khí quản và 396 mẫu cấy máu dương tính tại Bệnh viện (BV) Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ Chí Minh trong năm 2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm 2010NGHIÊN CỨUKHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦAACINETOBACTER VÀ PSEUDOMONAS PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI NĂM 2010 Nguyễn Phú Hương Lan* Nguyễn Văn Vĩnh Châu* Đinh Nguyễn Huy Mẫn* Lê Thị Dưng* Nguyễn Thị Thu Yến*Tóm tắt blood samples (31%). The resistance rates of Acinetobacter spp to imipenem and meropenem are almost Nhiễm khuẩn do trực trùng Gram âm kháng thuốc, the same. Most of the imipenem resistant strains were alsothường do Acinetobacter và Pseudomonas, là một trong meropenem resistant. There was no isolates that resisted tonhững nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng colistin in 2010.trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Khảo sát này thực Multidrug-resistant Acinetobacter and Pseudomonashiện trên 181 bệnh phẩm dịch hút khí quản và 396 mẫu cấy spp in tracheal aspirate samples were found at largemáu dương tính tại Bệnh viện (BV) Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ proportion. Susceptibility testing showed that meropenemChí Minh trong năm 2010. Trong dịch hút khí quản, and imipenem were the drugs of choice for these twoAcinetobacter phân lập được với tỉ lệ cao 50,5% (92 mẫu) resistant pathogens.và Pseudomonas 31% (71 mẫu). Tỉ lệ phân lập thấp hơntrong cấy máu với Acinetobacter 4% (16 chủng) và Đặt vấn đềPseudomonas 3% (14 chủng). Pseudomonas có tỉ lệ kháng Acinetobacter và Pseudomonas là hai tác nhânthuốc với các kháng sinh cephalosporin thế hệ III,fluoroquinolone, các phối hợp cephalosporin- thuốc ức chế hàng đầu trong nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay-lactamase từ 18-32% trong dịch hút khí quản và từ 0-21% trên thế giới. Cả hai đều là trực khuẩn Gram âmtrong cấy máu. Vi khuẩn này đề kháng thấp với imipenem hiếu khí có khả năng thường trú trong môi trường,(4,1%) và với meropenem (1,4%). đặc biệt là bám dính dai dẳng trên các bề mặt và các Acinetobacter đa kháng và kháng carbapenem rất caotrong dịch hút khí quản (75%) trong khi tỉ lệ này thấp hơn thiết bị máy thở.(1)trong cấy máu (31%). Hầu hết các chủng kháng với Viêm phổi bệnh viện là bệnh cảnh nhiễm trùngimipenem cũng kháng với meropenem. Không phân lập được bệnh viện thường gặp, chỉ đứng sau nhiễm trùngchủng Acinetobacter spp nào kháng colistin trong năm 2010. tiểu. Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm phổi bệnh Tỉ lệ Acinetobacter và Pseudomonas đa kháng thuốcphân lập được trong dịch hút khí quản với tỉ lệ cao. Kết quả viện là các bệnh nhân được hỗ trợ thông khí cơ họcthử nghiệm nhạy cảm kháng sinh cho thấy meropenem và xâm lấn. Biểu hiện viêm phổi bệnh viện thườngimipenem là lựa chọn điều trị cho hai vi khuẩn này. xuất hiện trong khoảng thời gian 48-72 giờ sau khiAbstract bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy. AN INVESTIGATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCE OF Tác nhân viêm phổi bệnh viện chiếm ưu thế là vi ACINETOBACTER AND PSEUDOMONAS SPP. trùng. Nguồn gốc các vi khuẩn này thường từ ISOLATED AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES, HOCHIMINH CITY IN 2010. đường tiêu hóa, từ các thiết bị máy thở và qua bàn Infections with multi-drug resistant Gram negative bacilli, tay nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc bệnhespecially Acinetobacter and Pseudomonas spp, were among nhân. Trong nhóm các vi khuẩn gây bệnh, trựcthe top infectious causes of death all over the world as well asin Vietnamese hospitals. This study investigated on 181 trùng Gram âm là tác nhân thường phân lập nhất.tracheal aspirate (TA) samples and 396 positive blood Trong một số nghiên cứu, các bệnh nhân thở máycultures collected in 2010 at Hospital for Tropical Diseases, dài ngày có tỉ lệ viêm phổi do Acinetobacter spp,Hochiminh City. In tracheal aspirate samples, Acinetobacter Pseudomonas spp đa kháng và MRSA lên đếnwas isolated with the highest rate of 50.5% (92 specimens)and Pseudomonas of 31% (71 specimens). The figures for 70%.(2,3)blood cultures were lower with 4% for Acinetobacter (16 Theo Hiệp Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ, trực trùngisolates) and 3% for Pseudomonas (14 isolates). Gram âm kháng thuốc, đặc biệt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm 2010NGHIÊN CỨUKHẢO SÁT MỨC ĐỘ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦAACINETOBACTER VÀ PSEUDOMONAS PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI NĂM 2010 Nguyễn Phú Hương Lan* Nguyễn Văn Vĩnh Châu* Đinh Nguyễn Huy Mẫn* Lê Thị Dưng* Nguyễn Thị Thu Yến*Tóm tắt blood samples (31%). The resistance rates of Acinetobacter spp to imipenem and meropenem are almost Nhiễm khuẩn do trực trùng Gram âm kháng thuốc, the same. Most of the imipenem resistant strains were alsothường do Acinetobacter và Pseudomonas, là một trong meropenem resistant. There was no isolates that resisted tonhững nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng colistin in 2010.trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Khảo sát này thực Multidrug-resistant Acinetobacter and Pseudomonashiện trên 181 bệnh phẩm dịch hút khí quản và 396 mẫu cấy spp in tracheal aspirate samples were found at largemáu dương tính tại Bệnh viện (BV) Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ proportion. Susceptibility testing showed that meropenemChí Minh trong năm 2010. Trong dịch hút khí quản, and imipenem were the drugs of choice for these twoAcinetobacter phân lập được với tỉ lệ cao 50,5% (92 mẫu) resistant pathogens.và Pseudomonas 31% (71 mẫu). Tỉ lệ phân lập thấp hơntrong cấy máu với Acinetobacter 4% (16 chủng) và Đặt vấn đềPseudomonas 3% (14 chủng). Pseudomonas có tỉ lệ kháng Acinetobacter và Pseudomonas là hai tác nhânthuốc với các kháng sinh cephalosporin thế hệ III,fluoroquinolone, các phối hợp cephalosporin- thuốc ức chế hàng đầu trong nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay-lactamase từ 18-32% trong dịch hút khí quản và từ 0-21% trên thế giới. Cả hai đều là trực khuẩn Gram âmtrong cấy máu. Vi khuẩn này đề kháng thấp với imipenem hiếu khí có khả năng thường trú trong môi trường,(4,1%) và với meropenem (1,4%). đặc biệt là bám dính dai dẳng trên các bề mặt và các Acinetobacter đa kháng và kháng carbapenem rất caotrong dịch hút khí quản (75%) trong khi tỉ lệ này thấp hơn thiết bị máy thở.(1)trong cấy máu (31%). Hầu hết các chủng kháng với Viêm phổi bệnh viện là bệnh cảnh nhiễm trùngimipenem cũng kháng với meropenem. Không phân lập được bệnh viện thường gặp, chỉ đứng sau nhiễm trùngchủng Acinetobacter spp nào kháng colistin trong năm 2010. tiểu. Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm phổi bệnh Tỉ lệ Acinetobacter và Pseudomonas đa kháng thuốcphân lập được trong dịch hút khí quản với tỉ lệ cao. Kết quả viện là các bệnh nhân được hỗ trợ thông khí cơ họcthử nghiệm nhạy cảm kháng sinh cho thấy meropenem và xâm lấn. Biểu hiện viêm phổi bệnh viện thườngimipenem là lựa chọn điều trị cho hai vi khuẩn này. xuất hiện trong khoảng thời gian 48-72 giờ sau khiAbstract bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy. AN INVESTIGATION OF ANTIBIOTIC RESISTANCE OF Tác nhân viêm phổi bệnh viện chiếm ưu thế là vi ACINETOBACTER AND PSEUDOMONAS SPP. trùng. Nguồn gốc các vi khuẩn này thường từ ISOLATED AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES, HOCHIMINH CITY IN 2010. đường tiêu hóa, từ các thiết bị máy thở và qua bàn Infections with multi-drug resistant Gram negative bacilli, tay nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc bệnhespecially Acinetobacter and Pseudomonas spp, were among nhân. Trong nhóm các vi khuẩn gây bệnh, trựcthe top infectious causes of death all over the world as well asin Vietnamese hospitals. This study investigated on 181 trùng Gram âm là tác nhân thường phân lập nhất.tracheal aspirate (TA) samples and 396 positive blood Trong một số nghiên cứu, các bệnh nhân thở máycultures collected in 2010 at Hospital for Tropical Diseases, dài ngày có tỉ lệ viêm phổi do Acinetobacter spp,Hochiminh City. In tracheal aspirate samples, Acinetobacter Pseudomonas spp đa kháng và MRSA lên đếnwas isolated with the highest rate of 50.5% (92 specimens)and Pseudomonas of 31% (71 specimens). The figures for 70%.(2,3)blood cultures were lower with 4% for Acinetobacter (16 Theo Hiệp Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ, trực trùngisolates) and 3% for Pseudomonas (14 isolates). Gram âm kháng thuốc, đặc biệt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự y học Bài viết về y học Y học Việt Nam Tỉ lệ Acinetobacter Tỉ lệ Pseudomonas Đa kháng thuốc phân lậpTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 181 0 0