Khảo sát nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương trong theo dõi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 221.42 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dấu ấn ung thư là những sản phẩm của khối u hoặc của cơ thể chủ tạo ra để đáp ứng lại sự có mặt của khối u trong cơ thể. Trong ung thư phổi các dấu ấn thường được sử dụng là CEA, CYFRA 21-1, SCC đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP-KTBN), còn trong ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP-TBN) là NSE và Pro-GRP.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương trong theo dõi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ CEA, CYFRA 21-1, SCC HUYẾT TƯƠNG TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Vũ Lan Anh¹, Trần Huy Thịnh² ¹Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, ²Trường Đại học Y Hà Nội Dấu ấn ung thư là những sản phẩm của khối u hoặc của cơ thể chủ tạo ra để đáp ứng lại sự có mặt của khối u trong cơ thể. Trong ung thư phổi các dấu ấn thường được sử dụng là CEA, CYFRA 21-1, SCC đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP-KTBN), còn trong ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP-TBN) là NSE và Pro-GRP. Sự phối hợp các dấu ấn này được cho là có ý nghĩa góp phần chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng bệnh. Để làm rõ vấn đề này chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu theo dõi quá trình điều trị của 39 bệnh nhân ung thư phổi tại bệnh viện Ung bướu và bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa thông qua việc khảo sát nồng độ các chất CEA, CYFRA 21-1, SCC trong huyết tương bệnh nhân trong 3 tháng điều trị bệnh tại các thời điểm khác nhau theo phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu, so sánh trước sau, không nhóm chứng. Sự thay đổi nồng độ 3 chất có xu hướng giảm dần ở cả bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) bệnh nhân ung thư biểu mô vảy (UTBMV) trong suốt quá trình điều trị, mức độ thay đổi tùy thuộc vào từng dấu ấn. Từ khóa: Nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC, ung thư phổi, hóa trị, hóa-xạ trị. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi đặc biệt là ung thư phổi không được chỉ định, thay vào đó bệnh nhân được tế bào nhỏ loại ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong điều trị bằng hóa trị, xạ trị hoặc hóa xạ trị đồng hàng đầu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. thời [2]. Một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Theo phân loại của WHO, ung thư phổi chia Nam cho thấy: các marker ung thư phổi CEA, làm 2 nhóm chính dựa trên đặc điểm mô bệnh CYFRA 21-1, SCC trong máu có ý nghĩa quan học là ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm trọng trong việc phân týp ung thư, giai đoạn, khoảng 80% và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP- tiên lượng bệnh, đánh giá đáp ứng điều trị, theo TBN). Trong đó UTBM vảy và UTBM tuyến là 2 dõi bệnh và phát hiện tái phát giúp kéo dài thời dạng hay gặp của UTP-KTBN [1]. Mặc dù có gian sống thêm, cải thiện chất lượng sống [3 - những tiến bộ trong các lĩnh vực chẩn đoán và 6]. Tại Thanh Hóa, một trong những tỉnh đông điều trị của y học, thì ung thư phổi vẫn là căn dân trong cả nước, ung thư phổi được ước bệnh gây nhiều khó khăn cho các bác sỹ lâm tính là một trong những bệnh ung thư có tỷ lệ sàng. Đa phần bệnh nhân được phát hiện ở giai mắc cao nhất, việc chẩn đoán, điều trị hiệu quả đoạn muộn khi khối u đã tiến triển hoặc di căn. bệnh cũng rất được quan tâm. Và tính đến thời Lúc này phương pháp phẫu thuật không còn điểm này, chưa có nghiên cứu đánh giá về bộ 3 marker CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương Tác giả liên hệ: Vũ Lan Anh, trong theo dõi điều trị bệnh UTP-KTBN tại địa Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa phương. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu Email: drvulananh@gmail.com với mục tiêu: Ngày nhận: 16/09/2019 Khảo sát sự biến thiên nồng độ 3 marker Ngày được chấp nhận: 02/10/2019 CEA, CYFRA 21-1, SCC trước điều trị và sau 26 TCNCYH 123 (7) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3 tháng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ - Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện. giai đoạn IIIB, IV với phác đồ không phẫu thuật - Chọn mẫu: Chúng tôi chọn tất cả những tại bệnh viện tuyến tỉnh Thanh Hóa bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian thực hiện nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 1. Đối tượng - Các thông tin chung về đối tượng nghiên Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung cứu sẽ thu được qua phỏng vấn trực tiếp đối thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV với tượng, bệnh án bệnh nhân, các chỉ số xét mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy hoặc ung nghiệm CEA, CYFRA 21-1, SCC sẽ được thu thư biểu mô tuyến. thập từ khoa xét nghiệm. Tiêu chuẩn lựa chọn - Đối với những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. lựa chọn sẽ được lấy máu làm xét nghiệm CEA, - Bệnh nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương trong theo dõi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ CEA, CYFRA 21-1, SCC HUYẾT TƯƠNG TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Vũ Lan Anh¹, Trần Huy Thịnh² ¹Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, ²Trường Đại học Y Hà Nội Dấu ấn ung thư là những sản phẩm của khối u hoặc của cơ thể chủ tạo ra để đáp ứng lại sự có mặt của khối u trong cơ thể. Trong ung thư phổi các dấu ấn thường được sử dụng là CEA, CYFRA 21-1, SCC đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP-KTBN), còn trong ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP-TBN) là NSE và Pro-GRP. Sự phối hợp các dấu ấn này được cho là có ý nghĩa góp phần chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng bệnh. Để làm rõ vấn đề này chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu theo dõi quá trình điều trị của 39 bệnh nhân ung thư phổi tại bệnh viện Ung bướu và bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa thông qua việc khảo sát nồng độ các chất CEA, CYFRA 21-1, SCC trong huyết tương bệnh nhân trong 3 tháng điều trị bệnh tại các thời điểm khác nhau theo phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu, so sánh trước sau, không nhóm chứng. Sự thay đổi nồng độ 3 chất có xu hướng giảm dần ở cả bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) bệnh nhân ung thư biểu mô vảy (UTBMV) trong suốt quá trình điều trị, mức độ thay đổi tùy thuộc vào từng dấu ấn. Từ khóa: Nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC, ung thư phổi, hóa trị, hóa-xạ trị. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi đặc biệt là ung thư phổi không được chỉ định, thay vào đó bệnh nhân được tế bào nhỏ loại ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong điều trị bằng hóa trị, xạ trị hoặc hóa xạ trị đồng hàng đầu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. thời [2]. Một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Theo phân loại của WHO, ung thư phổi chia Nam cho thấy: các marker ung thư phổi CEA, làm 2 nhóm chính dựa trên đặc điểm mô bệnh CYFRA 21-1, SCC trong máu có ý nghĩa quan học là ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm trọng trong việc phân týp ung thư, giai đoạn, khoảng 80% và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP- tiên lượng bệnh, đánh giá đáp ứng điều trị, theo TBN). Trong đó UTBM vảy và UTBM tuyến là 2 dõi bệnh và phát hiện tái phát giúp kéo dài thời dạng hay gặp của UTP-KTBN [1]. Mặc dù có gian sống thêm, cải thiện chất lượng sống [3 - những tiến bộ trong các lĩnh vực chẩn đoán và 6]. Tại Thanh Hóa, một trong những tỉnh đông điều trị của y học, thì ung thư phổi vẫn là căn dân trong cả nước, ung thư phổi được ước bệnh gây nhiều khó khăn cho các bác sỹ lâm tính là một trong những bệnh ung thư có tỷ lệ sàng. Đa phần bệnh nhân được phát hiện ở giai mắc cao nhất, việc chẩn đoán, điều trị hiệu quả đoạn muộn khi khối u đã tiến triển hoặc di căn. bệnh cũng rất được quan tâm. Và tính đến thời Lúc này phương pháp phẫu thuật không còn điểm này, chưa có nghiên cứu đánh giá về bộ 3 marker CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương Tác giả liên hệ: Vũ Lan Anh, trong theo dõi điều trị bệnh UTP-KTBN tại địa Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa phương. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu Email: drvulananh@gmail.com với mục tiêu: Ngày nhận: 16/09/2019 Khảo sát sự biến thiên nồng độ 3 marker Ngày được chấp nhận: 02/10/2019 CEA, CYFRA 21-1, SCC trước điều trị và sau 26 TCNCYH 123 (7) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3 tháng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ - Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện. giai đoạn IIIB, IV với phác đồ không phẫu thuật - Chọn mẫu: Chúng tôi chọn tất cả những tại bệnh viện tuyến tỉnh Thanh Hóa bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian thực hiện nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 1. Đối tượng - Các thông tin chung về đối tượng nghiên Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung cứu sẽ thu được qua phỏng vấn trực tiếp đối thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV với tượng, bệnh án bệnh nhân, các chỉ số xét mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy hoặc ung nghiệm CEA, CYFRA 21-1, SCC sẽ được thu thư biểu mô tuyến. thập từ khoa xét nghiệm. Tiêu chuẩn lựa chọn - Đối với những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. lựa chọn sẽ được lấy máu làm xét nghiệm CEA, - Bệnh nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Nồng độ CEA Ung thư phổi Hóa-xạ trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
9 trang 206 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 180 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0