Danh mục

Khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 400.67 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này tiến hành khảo sát trên 110 bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 và 110 đối tượng không bị ĐTĐ cho thấy, 28,9% nam ĐTĐ có thiếu vitamin D, ở nữ là 40%. Nữ ĐTĐ thiếu vitamin D cao hơn nữ không bị ĐTĐ (p < 0,05), không thấy hiện tượng này ở nam. BN ĐTĐ ở thành thị có nguy cơ thiếu vitamin D cao hơn BN ĐTĐ sống ở nông thôn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ VITAMIN D HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Nguyễn Thanh Phong*; Nguyễn Hồng Sơn** TÓM TẮT Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy có mối liên quan giữa thiếu hụt vitamin D với rối loạn dung nạp đường và tăng nguy cơ đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Chúng tôi khảo sát 110 bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 và 110 đối tượng không bị ĐTĐ cho thấy, 28,9% nam ĐTĐ có thiếu vitamin D, ở nữ là 40%. Nữ ĐTĐ thiếu vitamin D cao hơn nữ không bị ĐTĐ (p < 0,05), không thấy hiện tượng này ở nam. BN ĐTĐ ở thành thị có nguy cơ thiếu vitamin D cao hơn BN ĐTĐ sống ở nông thôn. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Nồng độ vitamin D huyết thanh. Survey of vitamin D serum in patients with type 2 diabetes Summary Recent evidence suggests a link between vitamin D insufficiency and impaired glucose tolerance status and increased risk of type 2 diabetes. This study was designed as a matched case-control study. The results shown that vitamin D insufficiency was associated with type 2 diabetes individuals in women, but the association was not in men. The risk of vitamin D insufficiency in urban patient with diabetes was higher than in rural areas. * Key words: Type 2 diabetes; Vitamin D serum. ĐẶT VẤN ĐỀ Vitamin D được biết đến từ gần một thế kỷ nay, nó không đơn thuần như là một vitamin thông thường mà còn là một hormon tan trong chất béo, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa xương [8] và các mô khác ngoài xương [9, 10]. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy có mối liên quan giữa thiếu hụt vitamin D với rối loạn dung nạp đường và ĐTĐ ở người cũng như thiếu vitamin D sẽ ức chế quá trình tiết insulin ở động vật. Đã nhận dạng được các thụ thể tiếp nhận vitamin D: dạng hoạt động 1,25-dihydroxyvitamin D: có trong tế bào beta tuyến tụy [4], trong đó vai trò chủ yếu của vitamin D phụ thuộc protein gắn kết canxi - calbindin D28k - giúp cho tế bào beta tuyến tụy không bị chết theo chương trình qua trung gian cytokine [7]. * Bệnh viện An Sinh TP. HCM ** Bệnh viện 175 Người phản hồi (Corresponding): NguyÔn Thanh Phong (nguyenthanhphong@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/03/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014 63 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, số ngày nắng trong năm nhiều hơn ngày mưa, nhưng lại có tỷ lệ thiếu vitamin D cao. Tại TP. HCM [5], năm 2009 có 20% nam và 46% nữ thiếu vitamin D, tại Hà Nội năm 2011 có 16% nam và 30% nữ thiếu vitamin D. Từ thực tế đó, chúng tôi đặt giả thuyết BN ĐTĐ có nồng độ vitamin D huyết thanh thấp hơn so với người không bị ĐTĐ để tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh ở BN ĐTĐ týp 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 220 đối tượng tuổi từ 40 - 79 đến khám tại Bệnh viện An Sinh TP. HCM từ tháng 06 - 2012 đến 03 - 2013, chia làm 2 nhóm: - Nhóm nghiên cứu (nhóm ĐTĐ): là những BN được chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 theo tiêu chuẩn Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (2010) (ADA, 2010). - Nhóm chứng: là những đối tượng không bị ĐTĐ, hoặc không thuộc nhóm tiền ĐTĐ và nhóm trưởng thành có nguy cơ ĐTĐ không triệu chứng, dựa theo tiêu chuẩn ADA (2010). Tiêu chuẩn loại trừ cho cả 2 nhóm: có tiền căn bị suy dinh dưỡng, hoặc mắc bệnh liên quan đến chuyển hóa vitamin D như: có hội chứng chuyển hóa; suy thận; suy tuyến cận giáp…; hoặc trước đó sử dụng thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa vitamin D như rifampicin…; hoặc các đối tượng phải nằm bất động lâu (> 2 tháng) vì bất kỳ lý do gì, không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có đối chứng. - Nội dung nghiên cứu: tất cả các đối tượng đều được khám lâm sàng, nếu thoả mãn điều kiện nghiên cứu sẽ được tiến hành xét nghiệm máu: đường máu, bilan mỡ máu, chức năng thận, chức năng gan... canxi/máu, PTH và vitamin D. Khảo sát nồng độ vitamin D huyết thanh là vitamin D dạng thụ động 25(OH)D [6], đo bằng kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang (electrochemiluminescence immuno assay - ECLIA) với máy phân tích miễn dịch Elecsys 2010. Chia thiếu vitamin D làm 4 mức độ [5]: - < 15 ng/ml: không phát hiện trên xét nghiệm. - 15 - < 20 ng/ml: thiếu vitamin D nặng. - 20 - < 25 ng/ml: thiếu vitamin D trung bình. - 25 - < 30 ng/ml: thiếu vitamin D nhẹ. - ≥ 30 ng/ml: không thiếu vitamin D. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung về tuổi. Bảng 1: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu. NHÓM ĐTĐ (n = 110) NHÓM CHỨNG (n = 110) p Toàn bộ (năm) 54,3 ± 11,4 54,12 ± 10,3 > 0,05 Nam (năm) 53,1 ± 11,8 53,6 ± 11,2 > 0,05 Nữ (năm) 55,3 ± 10,5 55 ± 10,2 > 0,05 NHÓM TUỔI 65 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Không có sự khác biệt về độ tuổi trung bình ở hai nhóm nghiên cứu. Biểu đồ 1: Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu. 2. Đặc điểm thiếu vitamin D ở ngƣời ĐTĐ. Bảng 2: Giá trị trung ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: