Khảo sát rối loạn chức năng tuyến giáp trong ba tháng đầu thai kỳ ở những thai phụ nguy cơ cao (tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.74 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tỷ lệ RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn (BVPSQTSG).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát rối loạn chức năng tuyến giáp trong ba tháng đầu thai kỳ ở những thai phụ nguy cơ cao (tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP TRONG BA THÁNG ĐẦU THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAO (TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN) Dương Thị Phương Thảo*, Bùi Chí Thương**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) của thai phụ trong ba tháng đầu thai kỳ liên quanđến nhiều kết cuộc xấu và sự phát triển của thai nhi. Tại Việt Nam, các dữ liệu nghiên cứu về RLCNTG trongthai kỳ còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụnguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn (BVPSQTSG). Đối tượng: 385 phụ nữ mang thai 3 tháng đầu có nguy cơ cao RLCNTG trong thai kỳ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại BVPSQTSG từ 09/2015 đến 03 /2016. Xét nghiệm nồngđộ TSH và FT4 các thai phụ mang thai 3 tháng đầu có nguy cơ cao RLCNTG, áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán củaHiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ năm 2011 và Li C năm 2014. Kết quả: 385 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 69 trường hợp được chẩn đoán RLCNTG trong 3 tháng đầuthai kỳ chiếm tỷ lệ 17,9 %. Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với RLCNTG là: tiền căn sẩy thai với p =0,02, PR = 2,06, KTC 95% = 1,11 – 3,83; tiền căn sinh non với p = 0,04, PR = 10,96, KTC 95% = 1,07 – 111,70;tiền căn bệnh lý tuyến giáp với p = 0,02, PR = 13,11, KTC 95% = 1,50 – 113,90; tiền căn gia đình bị bệnh lýtuyến giáp với p = 0,02, PR = 10,96, KTC 95% = 1,30 – 92,50; có triệu chứng RLCNTG với p = 0,000, PR = 5,64,KTC 95% = 2,84 – 11,18. Kết luận: Cần sàng lọc và chẩn đoán RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ đối với thai phụ có yếu tố nguycơ cao. Từ khóa: RLCNTG, tam cá nguyệt đầu, thai kỳ.ABSTRACT EVALUATION FOR MATERNAL THYROID DISORDERS IN THE FIRST TRIMESTER OF THE HIGH RISK PREGNANT WOMEN (AT SAIGON INTERNATIONAL HOSPITAL) Duong Thi Phuong Thao, Bui Chi Thuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 61 - 68 Background: Maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy are associated with multipleadverse outcomes and fetal development. In Viet Nam, there are limited data on the prevalence of newly diagnosedthyroid disease during pregnancy. Objectives: To determine the prevalence of maternal thyroid disorders during the first trimester ofpregnancy and the related factors in the high risk pregnant women at Saigon international hospital. Method: 385 high risk pregnant women in the first trimester of pregnancy. Cross-sectional study is carriedout at Saigon international hospital from March 2015 to September 2016. Levels of thyroid stimulating hormone(TSH) and free thyroxin (FT4) were measured in 385 women during the first trimester of pregnancy in the highrisk pregnant women with American Thyroid Association (2011) and Li C (2014) criteria. * Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn ** Bộ môn Sản – Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Dương Thị Phương Thảo ĐT: 0986171555 Email: dr.duongthao@gmail.comSản Phụ Khoa 61Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Results: 385 pregnant women were screened; 69 cases (17.9%) were diagnosed thyroid disorders. Somesignificant related factors of maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy were history ofmiscarriage (p = 0.02, PR = 2.06, KTC 95% = 1.11 – 3.83); history of preterm delivery (p = 0.04, PR = 10.96, KTC95% = 1.07 – 111.70); personal history of thyroid disorders (p = 0.02, PR = 13.11, KTC 95% = 1.50 – 113.90);family history of thyroid diseases (p = 0.02, PR = 10.96, KTC 95% = 1.30 – 92.50); having symptoms of thyroiddisorders (p = 0.000, PR = 5.64, KTC 95% = 2.84 – 11.18). Conclusion: We need to screen and diagnose maternal thyroid disorders during the first trimester ofpregnancy in the high-risk pregnant women. Keywords: thyroid disorders, first trimester, pregnancy.ĐẶT VẤN ĐỀ giáp, tiền căn xạ trị vùng đầu hoặc cổ, có bướu giáp, có bệnh lý tự miễn, có kháng thể TPO-Ab Rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) dương tính, sống trong vùng thiếu iốt(11).bao gồm cường giáp và suy giáp thường xảy ra Tỷ lệ RLCNTG trong thai kỳ thay đổi từ 3%trên phụ nữ ở lứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát rối loạn chức năng tuyến giáp trong ba tháng đầu thai kỳ ở những thai phụ nguy cơ cao (tại Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn)Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP TRONG BA THÁNG ĐẦU THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAO (TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN QUỐC TẾ SÀI GÒN) Dương Thị Phương Thảo*, Bùi Chí Thương**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) của thai phụ trong ba tháng đầu thai kỳ liên quanđến nhiều kết cuộc xấu và sự phát triển của thai nhi. Tại Việt Nam, các dữ liệu nghiên cứu về RLCNTG trongthai kỳ còn hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụnguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn (BVPSQTSG). Đối tượng: 385 phụ nữ mang thai 3 tháng đầu có nguy cơ cao RLCNTG trong thai kỳ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại BVPSQTSG từ 09/2015 đến 03 /2016. Xét nghiệm nồngđộ TSH và FT4 các thai phụ mang thai 3 tháng đầu có nguy cơ cao RLCNTG, áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán củaHiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ năm 2011 và Li C năm 2014. Kết quả: 385 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 69 trường hợp được chẩn đoán RLCNTG trong 3 tháng đầuthai kỳ chiếm tỷ lệ 17,9 %. Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với RLCNTG là: tiền căn sẩy thai với p =0,02, PR = 2,06, KTC 95% = 1,11 – 3,83; tiền căn sinh non với p = 0,04, PR = 10,96, KTC 95% = 1,07 – 111,70;tiền căn bệnh lý tuyến giáp với p = 0,02, PR = 13,11, KTC 95% = 1,50 – 113,90; tiền căn gia đình bị bệnh lýtuyến giáp với p = 0,02, PR = 10,96, KTC 95% = 1,30 – 92,50; có triệu chứng RLCNTG với p = 0,000, PR = 5,64,KTC 95% = 2,84 – 11,18. Kết luận: Cần sàng lọc và chẩn đoán RLCNTG trong ba tháng đầu thai kỳ đối với thai phụ có yếu tố nguycơ cao. Từ khóa: RLCNTG, tam cá nguyệt đầu, thai kỳ.ABSTRACT EVALUATION FOR MATERNAL THYROID DISORDERS IN THE FIRST TRIMESTER OF THE HIGH RISK PREGNANT WOMEN (AT SAIGON INTERNATIONAL HOSPITAL) Duong Thi Phuong Thao, Bui Chi Thuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 61 - 68 Background: Maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy are associated with multipleadverse outcomes and fetal development. In Viet Nam, there are limited data on the prevalence of newly diagnosedthyroid disease during pregnancy. Objectives: To determine the prevalence of maternal thyroid disorders during the first trimester ofpregnancy and the related factors in the high risk pregnant women at Saigon international hospital. Method: 385 high risk pregnant women in the first trimester of pregnancy. Cross-sectional study is carriedout at Saigon international hospital from March 2015 to September 2016. Levels of thyroid stimulating hormone(TSH) and free thyroxin (FT4) were measured in 385 women during the first trimester of pregnancy in the highrisk pregnant women with American Thyroid Association (2011) and Li C (2014) criteria. * Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn ** Bộ môn Sản – Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Dương Thị Phương Thảo ĐT: 0986171555 Email: dr.duongthao@gmail.comSản Phụ Khoa 61Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Results: 385 pregnant women were screened; 69 cases (17.9%) were diagnosed thyroid disorders. Somesignificant related factors of maternal thyroid disorders during the first trimester of pregnancy were history ofmiscarriage (p = 0.02, PR = 2.06, KTC 95% = 1.11 – 3.83); history of preterm delivery (p = 0.04, PR = 10.96, KTC95% = 1.07 – 111.70); personal history of thyroid disorders (p = 0.02, PR = 13.11, KTC 95% = 1.50 – 113.90);family history of thyroid diseases (p = 0.02, PR = 10.96, KTC 95% = 1.30 – 92.50); having symptoms of thyroiddisorders (p = 0.000, PR = 5.64, KTC 95% = 2.84 – 11.18). Conclusion: We need to screen and diagnose maternal thyroid disorders during the first trimester ofpregnancy in the high-risk pregnant women. Keywords: thyroid disorders, first trimester, pregnancy.ĐẶT VẤN ĐỀ giáp, tiền căn xạ trị vùng đầu hoặc cổ, có bướu giáp, có bệnh lý tự miễn, có kháng thể TPO-Ab Rối loạn chức năng tuyến giáp (RLCNTG) dương tính, sống trong vùng thiếu iốt(11).bao gồm cường giáp và suy giáp thường xảy ra Tỷ lệ RLCNTG trong thai kỳ thay đổi từ 3%trên phụ nữ ở lứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Tam cá nguyệt đầu rối loạn chức năng tuyến giáp Sức khỏe sinh sản Sức khỏe phụ nữGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0