Khảo sát sự chuyển pha của dụng cụ quay Nickel-Titanium sau sử dụng có hấp vô trùng trong mô phỏng lâm sàng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.22 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm khảo sát nhiệt độ kết thúc chuyển pha austenite (Af) dọc theo trục dụng cụ của ba hệ thống dụng cụ quay nội nha Nickel-Titanium (NiTi) gồm Reciproc, HyFlex CM Pro và Neoniti sau sử dụng trong mô phỏng lâm sàng có hấp vô trùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự chuyển pha của dụng cụ quay Nickel-Titanium sau sử dụng có hấp vô trùng trong mô phỏng lâm sàngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 KHẢO SÁT SỰ CHUYỂN PHA CỦA DỤNG CỤ QUAY NICKEL- TITANIUM SAU SỬ DỤNG CÓ HẤP VÔ TRÙNG TRONG MÔ PHỎNG LÂM SÀNG Nguyễn Quốc Thắng*, Phạm Văn Khoa**TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát nhiệt độ kết thúc chuyển pha austenite (Af) dọc theo trục dụng cụ củaba hệ thống dụng cụ quay nội nha Nickel-Titanium (NiTi) gồm Reciproc, HyFlex CM Pro và Neoniti sau sửdụng trong mô phỏng lâm sàng có hấp vô trùng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu in vitro trên 90 dụng cụ quay NiTi của ba hệ thống Reciproc,HyFlex Pro, Neoniti được chia thành 3 nhóm: nhóm 1 gồm các trâm còn mới chưa sử dụng, nhóm 2 gồm cáctrâm sử dụng và hấp vô trùng 1 lần, nhóm 3 gồm các trâm sử dụng và hấp vô trùng lần lượt 1, 2 và 3 lần. Sauđó, các trâm được cắt thành các đoạn nhỏ khoảng 4-5 mm dọc theo trục dụng cụ từ phần đầu dụng cụ. Sử dụngphương pháp phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC) để xác định nhiệt độ chuyển pha và quá trình chuyển phacủa các đoạn mẫu. Kết quả: Giá trị Af của mỗi đoạn giữa các nhóm sau khi sử dụng có hấp vô trùng trong cùng một hệ thốngtrâm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Kết luận: Sau sử dụng và hấp vô trùng lần lượt 3 lần không làm thay đổi nhiệt độ Af của dụng cụ quay nộinha NiTi. Từ khoá: NiTi, dụng cụ quay, phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC), sự chuyển phaABSTRACT INVESTIGATION OF PHASE TRANSFORMATION IN NICKEL-TITANIUM ROTARY INSTRUMENTS AFTER SIMULATED CLINICAL USE AND STERILIZED Nguyen Quoc Thang, Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 96 - 103 Objective: The aim of this study was to investigate the values of Af along the axial length of NiTi rotaryinstruments (Reciproc, HyFlex CM Pro, Neoniti) after simulated clinical use and sterilized. Materials and method: In this in vitro study, 90 files (Reciproc, HyFlex CM Pro, Neoniti) were dividedinto three groups: Group 1 was in the as-received condition, Group 2 and Group 3 were after subjection to 1 and 3sterilization cycles with simulated clinical use, respectively. They were cut into segments at 4-5 mm incrementfrom the working tip. The transformation temperatures and phase transformations of regional specimens wasexamined using differential scanning calorimetric. Result: No statistically significant difference was found in the Af values of each specimens in three groups ineach NiTi systems after simlated clinical use and sterilized (p > 0,05). Conclusion: After three times simulated clinical using and sterilizing had no evident effect upon the phasetransformation for each rotary instruments systems. Key words: NiTi, rotary instrument, diffential scanning calorimetric (DSC) analysis, phase transformation.*Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM **Bộ môn Chữa răng-Nội nha, Khoa RHM, ĐHYD TP.HCMTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Quốc Thắng ĐT: 0916059590 Email: thangnguyen.dds@gmail.com96 Chuyên Đề Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y họcMỞ ĐẦU hợp kim NiTi có độ kháng mỏi đáng kể, các dụng cụ khi đó dễ dàng bị biến dạng và sau đó Điều trị nội nha chủ yếu nhằm hướng đến chúng có thể phục hồi lại hình dạng ban đầu khicác mục tiêu chữa trị và phòng ngừa các bệnh lý làm nóng trên mức nhiệt độ chuyển pha. Điềutủy răng và vùng quanh chóp. Trong suốt hai này có thể lý giải là do quá trình nung nóng sẽthập kỷ vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự phát làm hợp kim tạm thời chuyển thành phatriển liên tục về khoa học, công nghệ mới ứng austenite, khi đó nó có tính chất siêu đàn hồi códụng trong lĩnh vực nội nha, cùng với sự ra đời thể khôi phục lại hình dạng ban đầu trước khi bịhàng loạt các loại dụng cụ quay thế hệ mới đã làm nguội lại.làm cho công việc điều trị nội nha trở nên dễ Quy trình xử lý cơ nhiệt độc quyền là mộtdàng hơn, cải thiện tốc độ của quy trình sửa soạn quy trình phức tạp mà tích hợp giữa quy trìnhhệ thống ống tủy, an toàn, có độ tin cậy cao. Sự hóa cứng và quy trình xử lý nhiệt vào chungra đời của dụng cụ quay Nikel-Titanium (NiTi) trong cùng một quy trình. Gần đây, một loạt cácđã đánh dấu một bước phát triển quan trọng, quy trình xử lý nhiệt cơ học đã và đang đượchợp lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển với mục tiêu sản xuất ra các phôi dâyđiều trị. NiTi siêu đàn hồi tồn tại ở pha martensite trong Các đặc tính và tỉ lệ tương đối giữa các pha thực hành lâm sàng. Những cải tiến trong lĩnhtinh thể quyết định tính chất cơ học của kim loại. vực vật liệu đã dẫn đến sự phát triển của cácHai đặc tính đặc trưng cơ bản là tính nhớ hình dụng cụ nội nha thế hệ tiếp theo. Dây Mdạng và tính siêu đàn hồi được ứng dụng nhiều (Reciproc), dây CM ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự chuyển pha của dụng cụ quay Nickel-Titanium sau sử dụng có hấp vô trùng trong mô phỏng lâm sàngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 KHẢO SÁT SỰ CHUYỂN PHA CỦA DỤNG CỤ QUAY NICKEL- TITANIUM SAU SỬ DỤNG CÓ HẤP VÔ TRÙNG TRONG MÔ PHỎNG LÂM SÀNG Nguyễn Quốc Thắng*, Phạm Văn Khoa**TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát nhiệt độ kết thúc chuyển pha austenite (Af) dọc theo trục dụng cụ củaba hệ thống dụng cụ quay nội nha Nickel-Titanium (NiTi) gồm Reciproc, HyFlex CM Pro và Neoniti sau sửdụng trong mô phỏng lâm sàng có hấp vô trùng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu in vitro trên 90 dụng cụ quay NiTi của ba hệ thống Reciproc,HyFlex Pro, Neoniti được chia thành 3 nhóm: nhóm 1 gồm các trâm còn mới chưa sử dụng, nhóm 2 gồm cáctrâm sử dụng và hấp vô trùng 1 lần, nhóm 3 gồm các trâm sử dụng và hấp vô trùng lần lượt 1, 2 và 3 lần. Sauđó, các trâm được cắt thành các đoạn nhỏ khoảng 4-5 mm dọc theo trục dụng cụ từ phần đầu dụng cụ. Sử dụngphương pháp phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC) để xác định nhiệt độ chuyển pha và quá trình chuyển phacủa các đoạn mẫu. Kết quả: Giá trị Af của mỗi đoạn giữa các nhóm sau khi sử dụng có hấp vô trùng trong cùng một hệ thốngtrâm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Kết luận: Sau sử dụng và hấp vô trùng lần lượt 3 lần không làm thay đổi nhiệt độ Af của dụng cụ quay nộinha NiTi. Từ khoá: NiTi, dụng cụ quay, phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC), sự chuyển phaABSTRACT INVESTIGATION OF PHASE TRANSFORMATION IN NICKEL-TITANIUM ROTARY INSTRUMENTS AFTER SIMULATED CLINICAL USE AND STERILIZED Nguyen Quoc Thang, Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 96 - 103 Objective: The aim of this study was to investigate the values of Af along the axial length of NiTi rotaryinstruments (Reciproc, HyFlex CM Pro, Neoniti) after simulated clinical use and sterilized. Materials and method: In this in vitro study, 90 files (Reciproc, HyFlex CM Pro, Neoniti) were dividedinto three groups: Group 1 was in the as-received condition, Group 2 and Group 3 were after subjection to 1 and 3sterilization cycles with simulated clinical use, respectively. They were cut into segments at 4-5 mm incrementfrom the working tip. The transformation temperatures and phase transformations of regional specimens wasexamined using differential scanning calorimetric. Result: No statistically significant difference was found in the Af values of each specimens in three groups ineach NiTi systems after simlated clinical use and sterilized (p > 0,05). Conclusion: After three times simulated clinical using and sterilizing had no evident effect upon the phasetransformation for each rotary instruments systems. Key words: NiTi, rotary instrument, diffential scanning calorimetric (DSC) analysis, phase transformation.*Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM **Bộ môn Chữa răng-Nội nha, Khoa RHM, ĐHYD TP.HCMTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Quốc Thắng ĐT: 0916059590 Email: thangnguyen.dds@gmail.com96 Chuyên Đề Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y họcMỞ ĐẦU hợp kim NiTi có độ kháng mỏi đáng kể, các dụng cụ khi đó dễ dàng bị biến dạng và sau đó Điều trị nội nha chủ yếu nhằm hướng đến chúng có thể phục hồi lại hình dạng ban đầu khicác mục tiêu chữa trị và phòng ngừa các bệnh lý làm nóng trên mức nhiệt độ chuyển pha. Điềutủy răng và vùng quanh chóp. Trong suốt hai này có thể lý giải là do quá trình nung nóng sẽthập kỷ vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự phát làm hợp kim tạm thời chuyển thành phatriển liên tục về khoa học, công nghệ mới ứng austenite, khi đó nó có tính chất siêu đàn hồi códụng trong lĩnh vực nội nha, cùng với sự ra đời thể khôi phục lại hình dạng ban đầu trước khi bịhàng loạt các loại dụng cụ quay thế hệ mới đã làm nguội lại.làm cho công việc điều trị nội nha trở nên dễ Quy trình xử lý cơ nhiệt độc quyền là mộtdàng hơn, cải thiện tốc độ của quy trình sửa soạn quy trình phức tạp mà tích hợp giữa quy trìnhhệ thống ống tủy, an toàn, có độ tin cậy cao. Sự hóa cứng và quy trình xử lý nhiệt vào chungra đời của dụng cụ quay Nikel-Titanium (NiTi) trong cùng một quy trình. Gần đây, một loạt cácđã đánh dấu một bước phát triển quan trọng, quy trình xử lý nhiệt cơ học đã và đang đượchợp lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển với mục tiêu sản xuất ra các phôi dâyđiều trị. NiTi siêu đàn hồi tồn tại ở pha martensite trong Các đặc tính và tỉ lệ tương đối giữa các pha thực hành lâm sàng. Những cải tiến trong lĩnhtinh thể quyết định tính chất cơ học của kim loại. vực vật liệu đã dẫn đến sự phát triển của cácHai đặc tính đặc trưng cơ bản là tính nhớ hình dụng cụ nội nha thế hệ tiếp theo. Dây Mdạng và tính siêu đàn hồi được ứng dụng nhiều (Reciproc), dây CM ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Phân tích nhiệt lượng quét vi sai Hấp vô trùng Điều trị nội nhaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0