Danh mục

Khảo sát sự tương quan giữa hàm lượng sắc tố Chlorophyll và hợp chất thứ cấp Saponin tổng số trong mô tế bào in Vitro Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.22 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sâm Ngọc Linh, cây thần dược, đã sớm cạn kiệt và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do bị săn lùng ráo riết. Để bảo tồn và phát triển loài cây quý này cần phải quan tâm nghiên cứu giúp nắng cao chất lượng nguồn nguyên liệu. Trong nghiên cứu này, tác giả khảo sát các điều kiện thích hợp nhất cho việc tăng sinh và tổng hợp chất thứ cấp ở mô sẹo sâm Ngọc Linh, đồng thời tìm ra được sự tương quan giữa hàm lượng sắc tố chlorophyll và hợp chất thứ cấp saponin ở mô sẹo trong giai đoạn phát sinh hình thái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát sự tương quan giữa hàm lượng sắc tố Chlorophyll và hợp chất thứ cấp Saponin tổng số trong mô tế bào in Vitro Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv) Phân bổ theo giới và íứa tuổi bệnh nhân như sau: số Ziehl Neelsen phát hiện AFB(+) là 47/436 (10,77%). bệnh nhân nam cao gấp 2,7 ỉần số bệnh nhân nữ; tuổi v ề tính kháng RiF: có 10,64% số mẫu có MTB(+) của bệnh nhân tập ỉrung chủ yếu ở nhóm tuổi trên 40, được phát hiện kháng RIF; 85,11% số mẫu có MTB(+) số bệnh nhân dưới 20 tuổi chiếm tỷ íệ rất tháp được bảo cáo nhạy cảm với RIF; 4,26% số mẫu có (1,61%). Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 12 tuổi và lớn tuổi MTB(+) được báo cáo là không xác định được tính nhất là 93 tuổi. kháng RIF.Trong 10 mẫu kháng rifampicin, vùng gen Tỷ lệ phát hiện M ỊB(+) trong 436 mẫu đờm là đột biến được phốt hiện bởi các probe E (6/10), probe 94/436 (21,56%) cao gấp hái lần ty lệ phát hiện AFB(+) B (3/10) và probe D (1/10). là 47/436 (10,77%). Theo bác cáo nghiên cứu tại đại TÀI LIỆU THAM KHẢO học ChengMai, Thái Lan, độ nhạy và độ đặc hiệu của 1. Hướng dẫn quy trinh thực hành chuẩn xét nghiệm kỹ thuật Xpert tương ứng là 95,3% và 86,4%; của kỹ vi khuẩn lao (2012). Bộ Y tế, Chương trinh chống lao thuật nhuộm Ziehi Neeisen tương ứng ià 60,5% và quốc gia. 98,5% [7]. Để tính độ nhạy và độ đặc hiệu, cần cố một 2. Global Tuberculosis Report 2015, WHO, France, kỹ íhuật thứ ba là nuôi cấy vi khuẩn, tiêu chuẩn vàng http://apps.who.int/iris/bitstream/10665/191102/1/9789 để chẩn đoán vi khuẩn lao trong bệnh phầm của bệnh 241565059_eng.pdf _ nhân. Tuy nhiên việc sử dụng kỹ thuật này trong xét 3. GeneXperi DX system (2008), Operation Manual, nghiệm lâm sàng có giới hạn là thời gỉan lâu, yêu cầu Software version 2.1, Cepheid. chặt chẽ về an toàn sinh học và giá thành cao. Trong 4. GeneXpert MTB/RÍF(2009), Two hour detection of MTB and resistance to rifampicin, Cepheid. nghiên cứu này chúng tôi không tiến hành nuôi cấy vi 5. Boehme cc et al (2011), Feasibility, diagnosis khuẩn lao. accuracy and effectiveness of decentralized use of the Về tính kháng rifampicin: Gene rpoB là 1 đoạn Xpert MTB/RIF test for diagonis of tuberculosis and ADN có kích thước 3519 bp, nằm trên nhiễm sắc thể multidrug resistance: a multicenter implementation study. của vi khuẩn lao và chịu trách nhiệm mã hoá tiểu đơn Lancet, 377:1495-05. _ . . vị p của enzyme ARN-polymerase. RIF gắn vào tiểu 6. loannidis p,et al (2011), Cepheid GeneXpert đơn vị p và ức chế quá trình phiên mã tạo ARN íhông MTB/RIF assay for Mycobacterium tuberculosis tin cùa vi khuần iao [5,6,9]. Đột biến trong vùng lõi của detection and rifampicin resistance identification in gen rpoB sẽ ức chế sự gắn RIF. Đột biến thường xảy patients with substantia! clinical indications of ra ở vị trí 526 và 531, ít hơn ở các vị trí 511, 516, tuberculosis and smear-negative microscopy results. J 518, 522 j 8]. Có khoảng 96,1% các chùng kháng RỈF Clin Microbiol, 49(8): 3068-70. có đột biển trên gen nàv [4J. Những chủng vi khuẩn 7. Konokwan et al (2015), Comparison of Xpert íao kháng rifampicin đống thời cũng kháng nhiều MTB/RIF assay and the conventional sputum kháng sinh chống lao khác do kháng rifampicin microscopy in detecting Mycobacterium tuberculosis in thường xảy ra sau một đột biển kháng thuốc khác Northern Thailand, Tuberculosis Research and treatment, volume 2015. ban đầu như isoniazid. Trong 94 mẫu đờm MTB(+) có 10 mẫu cho kết quả phát hiện vi khuẩn lao có đột 8. Mboowa et al (2014), Rifampicin resistance mutation on the 81 bp RRDR of rpoB gene in biến kháng rifampicin, và một điều đáng lưu ý là 8/10 Mycobacterium tuberculosis clinical isolated using Xpert mẫu được gửi từ Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải MTB/RIF in Kampala, Uganda: a retrospective study, phòng. Việc phát hiện đột biển tại vùng lõi của gen BMC infectious Diseases, 14:481. rpoB có ý nghĩa cho sự lựa chọn kháng sinh điều trị 9. TelentiA, Imboden.p., p..Marches, F.,Lowrie, D., cho các bệnh nhân kháng đa thuốc. Cole.S-, Colston, M.J.Matter, L.,Schopfer, K., Bodmer, T. KẾT LUẬN (1993), “Detection of rifampicin-resistance mutations in Với 436 mẫu bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: