Danh mục

Khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 457.92 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 KHẢO SÁT TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG   VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGẮN HẠN CÁC THỂ SUY THẬN   DO NGUYÊN NHÂN KHÁC NHAU TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN  Lý Phạm Hoàng Xuân*  TÓM TẮT  Tổng quan: Hội chứng gan thận là một thể đặc biệt của suy thận trên bệnh nhân xơ gan, điều trị rất tốn  kém nhưng thời gian sống còn trung bình rất thấp. Tuy nhiên, ngoài hội chứng gan thận còn có các nguyên  nhân khác cũng gây suy thận trên bệnh nhân xơ gan và hiện nay có rất ít dữ liệu về các thể suy thận này.   Mục tiêu: Khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngắn hạn các thể suy thận  do nguyên nhân khác nhau trên bệnh nhân xơ gan.  Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu cắt ngang 81 trường hợp xơ gan và suy thận tại Bệnh viện Nhân  Dân Gia Định từ 01/01/2010 đến 30/06/2011.  Kết quả và bàn luận: Các nguyên nhân suy thận bao gồm: thường nhất là nhiễm trùng (29,6%) và giảm  thể tích (22,2%), theo sau là hội chứng gan thận (13,6%) và bệnh nhu mô thận (12,3%). Nhóm suy thận do bệnh  nhu mô thận có PT, nồng độ bilirubin máu, tỷ lệ bệnh nhân xơ gan Child – Pugh C và điểm MELD trung bình  thấp hơn các nhóm còn lại (p37,8oC) với ít nhất một dấu hiệu bất thường như rì rào Do nhiễm trùng: khi nhiễm trùng xuất Viêm phổi phế nang giảm, ran phế quản và ran nổ, Xquang phổi có tổn thương thâm nhiễm (đám mờ trên phim) mới xuất hiện. hiện trong vòng 48h lúc có sự gia Nhiễm Tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu nhiều lần, có thể kèm sốt và đau hông lưng, tổng phân tích tăng creatinin máu trùng tiểu nước tiểu có bạch cầu hay nitrit dương, cấy nước tiểu giữa dòng có ít nhất 105 khúm vi Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  47 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nguyên nhân Định nghĩa khuẩn/ ml nước tiểu. Có ổ nhiễm trùng và/ hoặc cấy máu (+) kèm hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (2 trong 4 triệu chứng sau): Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36°C Nhiễm trùng huyết Tần số tim > 90 lần/phút Tần số thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg (khí trời). Bạch cầu> 12 000 hoặc < 4000/ mm3, hoặc > 10% bạch cầu non Nhiễm Sốt, đau bụng lan tỏa, rối loạn tri giác. Dịch báng: bạch cầu đa nhân > 250/mm3, bạch cầu đa trùng báng nhân chiếm trên 50% tổng số bạch cầu và/ hoặc cấy dịch báng dương tính. Nhiễm Tam chứng Charcot (đau hạ sườn phải, sốt ớn lạnh, vàng da), đề kháng khu trú hạ sườn phải hay có phản ứng thành bụng, bạch cầu > 12000/ mm3, có bạch cầu non, CRP tăng, Bilirubin, trùng ALP, GGT tăng. đường mật Nhiễm Có tình trạng viêm của da: da sưng, nóng, đỏ, đau, có thể kèm sốt, mủ thoát nước từ da, cấy trùng da mủ dương tính. Protein niệu (>500 mg protein/ ngày), tiểu máu (>50 hồng cầu/ quang trường x40), có tế bào biểu mô ống Bệnh nhu mô thận thận trong nước tiểu, siêu âm: thận teo nhỏ, tủy và vỏ thận không phân biệt. Do thuốc Hiện tại hay gần đây có dùng thuốc độc thận như thuốc kháng viêm non-steroid hoặc aminoglycoside. Creatinin máu > 1,5mg/dL hay độ thanh thải creatinine 0,05).  Đặc điểm cận lâm sàng  Bảng 5: Kết quả xét nghiệm albumin, natri, kali máu của mẫu và các thể suy thận [Trung bình ± ĐLC (KBT)]  Cận lâm sàng Albumin (g/L) Natri (mmol/L) Kali (mmol/L)  (*)  Giảm thể tích Nhiễm trùng (n=18) (n=24) 23,2±7,8 (4,7 – 33,6) 130,2±6,1 (119 – 142) 4,0±1,2 (2,6 – 6,9) 22,0±5,8 (4,0 – 33,3) 127,5±6,1 (114 – 138) 4,1±0,8 (2,9 – 5,6) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) 19,9±5,2 (13,1 – 33,7) 125,8±7,2 (115 – 139) 4,0±1,1 (2,2 – 5,7) 24,4±4,4 (19,3 – 31,2) 131,4±6,6 (119 – 142) 3,8±1,2 (1,7 – 6,0) HRS (n=11) 21,2±5,2 (13,7 – 31,1) 131,1±7,8 (120 – 150) 3,9±0,9 (2,4 – 5,3) p* 0,430 0,081 0,986 Mẫu (n=81) 22,0±5,9 (4,0 – 33,7) 128,8±6,8 (114 – 150) 4,0±1,0 (1,7 – 6,9) Kiểm định ANOVA  Bảng 6: Kết quả cận lâm sàng khác của mẫu và các thể suy thận [Trung vị (bách phân vị 25% – 75%)]  Cận lâm sàng Giảm thể tích (n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) Hb (g/L) Tiểu cầu (K/µL) 78 (61 – 101) 126,5 (97,7 – 165,2) 99 (82 – 112) 101,0 (54,0 – 180,7) 81 (65 – 106) 83,0 (48,5 – 143,0) 90 (88 – 95) 125 (83 – 157) HRS (n=11) 91 (65 – 102) 121 (61 – 147) p* 0,250 0,442 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  Mẫu (n=81) 90 (73 – 102) 115 (70 – 157) 49 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học  Cận lâm sàng Giảm thể tích (n=18) Nhiễm trùng (n=24) Cả 2 (n=17) Bệnh nhu mô thận (n=10) PT (giây) Bilirubin (µmol/L) Creatinin (µmol/L) 21,0 (17,6 – 22,7) 74,0 (44,5 – 302,5) 172,8 (151 – 270) 13,3 (10,1 – 20,7) 20,2 (17,2 – 26,8) 78,2 (34,4 – 324,8) 187,7 (158 – 346) 14,4 (10,3 – 20,4) 23,8 (18,4 – 34,9) 91,3 (34,7 – 453,1) 208,8 (176 – 315) 18,4 (12,2 – 33,2) 15,6 (13,6 – 18,3) 2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: