Khảo sát tần suất huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng nghiên cứu quan sát dịch tễ học
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 278.74 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát tần suất huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng nghiên cứu quan sát dịch tễ học. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 103 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên khám lâm sàng và siêu âm, theo dõi sau 1 tuần, 2 tuần, 3 tháng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tần suất huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng nghiên cứu quan sát dịch tễ học Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 KHẢO SÁT TẦN SUẤT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU Ở CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI HOẶC KHỚP HÁNG NGHIÊN CỨU QUAN SÁT DỊCH TỄ HỌC Võ Văn Tâm*, Nguyễn Vĩnh Thống* TÓM TẮT VTE sau mổ thay khớp hang hoặc thay khớp gối chưa có báo cáo nào tại Việt Nam. Chúng tôi muốn nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu sau mổ. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 103 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên khám lâm sàng và siêu âm, theo dõi sau 1 tuần, 2 tuần, 3 tháng. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu sau thay khớp háng hoặc khớp gối cũng tương đương kết quả nghiên cứu của 19 trung tâm các quốc gia trên thế giới: 40% Từ khóa: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu, ABSTRACT THE RATE OF DEEP VENOUS THROMBOSIS RELATED TO HIP AND KNEE ARTHROPLASTY – A STUDY IN CHORAY HOSPITAL Vo Van Tam, Nguyen Vinh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 250-256 Background: VTE after Orthopaedic operation is a dangerous complication. There was no detail report about this problem in Vietnam. So, we wanted to study the prevalence of VTE after hip and knee replacement. Menthod and Materials: Cross prospective randomized study. 103 patients who suffered hip and knee replacement had duplex ultrasound to find out if there was VTE after operation 1week, 2 weeks and 3months. Results and Discussion: 40% of involved patients had VTE after operation 2 weeks. Our results are similar to other world-wide reports. Conclusion: Prevalence of VTE after hip and knee replacement in Vietnam is high. Keywords: Deep Venous Thrombosis, Venous – Thrombo – Embolism, tĩnh mạch như chúng ta biết là rất nguy hiểm ĐẶT VẤN ĐỀ như thuyên tắc phổi (PE: Pulmonary Embolism) Trong những năm gần đây, vấn đề thuyên dễ dẫn đến tử vong, ngoài ra huyết khối tĩnh tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE: Venous – mạch sâu (DVT: Deep Venous Thrombosis) cũng Thrombo – Embolism) sau phẫu thuật được các có gây một số phiền toái tại chỗ. Tuy nhiên vì phẫu thuật viên chỉnh hình đặc biệt quan tâm, cả TTHKTM về lâm sàng khó chẩn đoán, cụ thể sự ở phương Tây cũng như trong khu vực, nhất là xuất hiện DVT diễn ra một cách âm thầm trong sau phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối. Tỷ 80% trường hợp, chỉ có 20% trường hợp là có lệ bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cho triệu chứng như đau nhức, phù nề, căng cứng thấy rất cao đến 40 – 60% theo các báo cáo bắp chân… Nhiều nước trong khu vực đã có báo nghiên cứu dịch tễ ở các những nước phương cáo dịch tễ về tần suất DVT và PE ở nước của Tây và cả những nước Á Châu. mình. Việt Nam ta hiện chưa có báo cáo số liệu Các biến chứng của thuyên tắc huyết khối về vấn đề này, nhận thấy yêu cầu cần có nghiên * Khoa Chấn thương chỉnh hình BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Tâm; ĐT: 0983372342; Email: bsnguyenvantam@gmail.com 250 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 cứu cơ bản về TTHKTM, nhóm nghiên cứu chúng tôi gồm các PTV chuyên khoa CTCH BV Chợ Rẫy phối hợp cùng công ty Bayer thực hiện đề tài xác định tần suất DVT trên bệnh nhân mổ thay khớp háng hoặc khớp gối tại BV Chợ Rẫy Hình 1: Khoảng 80% HKTMS diễn ra âm thầm trên lâm sàng. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tổng quan về nghiên cứu Các phẫu thuật chỉnh hình lớn như phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp gối thường có nguy cơ hình thành thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Các nguy cơ này được mô tả trong tam chứng Virchow bao gồm: ứ trệ tĩnh mạch, tổn thương nội mạc mạch máu, và kích thích tính tăng đông. Các phẫu thuật chỉnh hình thay toàn bộ khớp háng và toàn bộ khớp gối sử dụng xi măng hoặc băng garo làm tăng đáng kể VTE (DVT/PE) vì chúng có thể hoạt hóa dòng thác đông máu. Theo các nghiên cứu về sự hình thành cục máu đông trong thời gian phẫu thuật, khả năng do tác động đục ống tủy xương và ảnh hưởng của xi măng làm tăng nguy cơ đông máu. Theo J. Parmet và cộng sự, những bệnh nhân phẫu thuật chi dưới có thắt garo hơi đều có nguy cơ VTE cao hơn. Các ứ trệ tuần hoàn sau phẫu thuật kết hợp với tác dụng hóa học của xi măng xương có thể gây tăng tần suất VTE sau mổ thay khớp háng và khớp gối. Nếu Nghiên cứu Y học không được điều trị phòng ngừa thì tỷ lệ này có thể tăng cao hơn nữa. Guideline của Hội các PTV lồng ngực của Mỹ (ACCP: American College of Chest Physicians) năm 2012 và Guideline của Hội các PTHV chỉnh hình Mỹ (AAOS: American Association of Orthopedic Surgeons) năm 2011, cũng đã nêu những phẫu thuật lớn của CTCH, đặc biệt đại phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối là yếu tố nguy cơ cao cho VTE, do đó họ đã hoàn thành guideline nhằm hướng dẫn điều trị phòng ngừa TTHKTM. Tuy nhiên ở Việt Nam, nhiều phẫu thuật viên chỉnh hình vẫn cho rằng tần suất mắc VTE ở người châu Á cũng như ở Việt Nam không cao, trừ trường hợp b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tần suất huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng nghiên cứu quan sát dịch tễ học Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 KHẢO SÁT TẦN SUẤT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU Ở CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI HOẶC KHỚP HÁNG NGHIÊN CỨU QUAN SÁT DỊCH TỄ HỌC Võ Văn Tâm*, Nguyễn Vĩnh Thống* TÓM TẮT VTE sau mổ thay khớp hang hoặc thay khớp gối chưa có báo cáo nào tại Việt Nam. Chúng tôi muốn nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu sau mổ. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, 103 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên khám lâm sàng và siêu âm, theo dõi sau 1 tuần, 2 tuần, 3 tháng. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu sau thay khớp háng hoặc khớp gối cũng tương đương kết quả nghiên cứu của 19 trung tâm các quốc gia trên thế giới: 40% Từ khóa: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu, ABSTRACT THE RATE OF DEEP VENOUS THROMBOSIS RELATED TO HIP AND KNEE ARTHROPLASTY – A STUDY IN CHORAY HOSPITAL Vo Van Tam, Nguyen Vinh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 250-256 Background: VTE after Orthopaedic operation is a dangerous complication. There was no detail report about this problem in Vietnam. So, we wanted to study the prevalence of VTE after hip and knee replacement. Menthod and Materials: Cross prospective randomized study. 103 patients who suffered hip and knee replacement had duplex ultrasound to find out if there was VTE after operation 1week, 2 weeks and 3months. Results and Discussion: 40% of involved patients had VTE after operation 2 weeks. Our results are similar to other world-wide reports. Conclusion: Prevalence of VTE after hip and knee replacement in Vietnam is high. Keywords: Deep Venous Thrombosis, Venous – Thrombo – Embolism, tĩnh mạch như chúng ta biết là rất nguy hiểm ĐẶT VẤN ĐỀ như thuyên tắc phổi (PE: Pulmonary Embolism) Trong những năm gần đây, vấn đề thuyên dễ dẫn đến tử vong, ngoài ra huyết khối tĩnh tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE: Venous – mạch sâu (DVT: Deep Venous Thrombosis) cũng Thrombo – Embolism) sau phẫu thuật được các có gây một số phiền toái tại chỗ. Tuy nhiên vì phẫu thuật viên chỉnh hình đặc biệt quan tâm, cả TTHKTM về lâm sàng khó chẩn đoán, cụ thể sự ở phương Tây cũng như trong khu vực, nhất là xuất hiện DVT diễn ra một cách âm thầm trong sau phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối. Tỷ 80% trường hợp, chỉ có 20% trường hợp là có lệ bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cho triệu chứng như đau nhức, phù nề, căng cứng thấy rất cao đến 40 – 60% theo các báo cáo bắp chân… Nhiều nước trong khu vực đã có báo nghiên cứu dịch tễ ở các những nước phương cáo dịch tễ về tần suất DVT và PE ở nước của Tây và cả những nước Á Châu. mình. Việt Nam ta hiện chưa có báo cáo số liệu Các biến chứng của thuyên tắc huyết khối về vấn đề này, nhận thấy yêu cầu cần có nghiên * Khoa Chấn thương chỉnh hình BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Tâm; ĐT: 0983372342; Email: bsnguyenvantam@gmail.com 250 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 cứu cơ bản về TTHKTM, nhóm nghiên cứu chúng tôi gồm các PTV chuyên khoa CTCH BV Chợ Rẫy phối hợp cùng công ty Bayer thực hiện đề tài xác định tần suất DVT trên bệnh nhân mổ thay khớp háng hoặc khớp gối tại BV Chợ Rẫy Hình 1: Khoảng 80% HKTMS diễn ra âm thầm trên lâm sàng. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tổng quan về nghiên cứu Các phẫu thuật chỉnh hình lớn như phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng và thay toàn bộ khớp gối thường có nguy cơ hình thành thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Các nguy cơ này được mô tả trong tam chứng Virchow bao gồm: ứ trệ tĩnh mạch, tổn thương nội mạc mạch máu, và kích thích tính tăng đông. Các phẫu thuật chỉnh hình thay toàn bộ khớp háng và toàn bộ khớp gối sử dụng xi măng hoặc băng garo làm tăng đáng kể VTE (DVT/PE) vì chúng có thể hoạt hóa dòng thác đông máu. Theo các nghiên cứu về sự hình thành cục máu đông trong thời gian phẫu thuật, khả năng do tác động đục ống tủy xương và ảnh hưởng của xi măng làm tăng nguy cơ đông máu. Theo J. Parmet và cộng sự, những bệnh nhân phẫu thuật chi dưới có thắt garo hơi đều có nguy cơ VTE cao hơn. Các ứ trệ tuần hoàn sau phẫu thuật kết hợp với tác dụng hóa học của xi măng xương có thể gây tăng tần suất VTE sau mổ thay khớp háng và khớp gối. Nếu Nghiên cứu Y học không được điều trị phòng ngừa thì tỷ lệ này có thể tăng cao hơn nữa. Guideline của Hội các PTV lồng ngực của Mỹ (ACCP: American College of Chest Physicians) năm 2012 và Guideline của Hội các PTHV chỉnh hình Mỹ (AAOS: American Association of Orthopedic Surgeons) năm 2011, cũng đã nêu những phẫu thuật lớn của CTCH, đặc biệt đại phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối là yếu tố nguy cơ cao cho VTE, do đó họ đã hoàn thành guideline nhằm hướng dẫn điều trị phòng ngừa TTHKTM. Tuy nhiên ở Việt Nam, nhiều phẫu thuật viên chỉnh hình vẫn cho rằng tần suất mắc VTE ở người châu Á cũng như ở Việt Nam không cao, trừ trường hợp b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Huyết khối tĩnh mạch sâu Phẫu thuật thay khớp gối Phẫu thuật thay khớp hángGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0