Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ thuật truyền tĩnh mạch của điều dưỡng bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.11 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ điều dưỡng đạt điểm tuyển dụng và mô tả những sai sót khi thực hành kỹ thuật truyền tĩnh mạch tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ thuật truyền tĩnh mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ thuật truyền tĩnh mạch của điều dưỡng bệnh viện Đại học Y Hà Nội xác định khi có hình ảnh của tổ chức trong lòng KÊT LUẬN mạch, đây là dấu hiệu đặc hiệu nhất. Trong giai đoạn - Tỉ lệ HKTMSCD ở sản phụ sau mổ lấy thai là vừa mới thành lập, phần lớn các HK có mức âm vang 13,5%. thấp và hầu như trống âm.Giai đoạn đầu những tĩnh - Vị trí huyết khối chủ yếu ở chân trái 88,1%. Trên mạch bị huyết khối giãn ra nhưng càng về sau, huyết hình ảnh siêu âm Doppler mạch chi dưới, đa số hình khối được tổ chức hóa, co kéo thành những dải sợi ảnh huyết khối không hoàn toàn chiếm tỉ lệ 95,2%, xơ ở trung tâm làm cho thành mạch dày lên và kích phần lớn là huyết khối mới ở chân van tĩnh mạch thước nhỏ đi. Hình ảnh âm vang của huyết khối cũng chiếm tỉ lệ 97,6%. Vị trí huyết khối thường gặp là tĩnh thay đổi theo thời gian tồn tại của huyết khối [4]. mạch đùi, tĩnh mạch khoeo chiếm 90,5%. Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết bệnh nhân - Giá trị chẩn đoán âm tính của D- Dimer cao, diện sau mổ đẻ 5-10 ngày, tỉ lệ huyết khối mới rất cao tích dưới đường biểu diễn ROC là 0,91. 97,6% thể hiện trên siêu âm là hình ảnh âm không TÀI LIỆU THAM KHẢO đồng đều và giảm âm, huyết khối hoàn toàn là 95,2% 1. Đinh Thị thu Hương (2007). Bệnh huyết khối tĩnh và không hoàn toàn là 4,8%. Kết quả này cũng phù mạch sâu của chi dưới, Tập bài giảng lớp chuyên khoa hợp với nhân xét của P.Chirossel, A. Elias và nhiều định hướng Tim mạch, Viện tim mạch - Phòng chỉ đạo tác giả khác [10]. tuyến, 670 – 679. 3. Giá trị của D- Dimer 2. Lê Thị Mai Yên (2008). Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc Xét nghiệm huyết thanh cho D-dimer, một sản huyết khối tĩnh mạch sâu bằng siêu âm Doppler mạch phẩm của fibrin liên kết ngang, đã được nghiên cứu trên bệnh nhân nội khoa, Luận văn Thạc sĩ Y rộng rãi để sử dụng trong chẩn đoán huyết khối tĩnh học.Trường đại học Y Hà Nội. 3. Cockett FB, Thomas ML, Negus D: Iliac vein mạch sâu chi dưới. Mức D-dimer có thể phát hiện compression: Its relation to iliofemoral thrombosis and bằng xét nghiệm miễn dịch enzyme (ELISA) trong post-thrombotic syndrome. BMJ 1967; 2:14-19. gần như tất cả các bệnh nhân với thuyên tắc phổi ở 4. Ginsberg JS: Management of venous nồng độ> 500 ng / ml của các đơn vị tương đương thromboembolism. N Engl Med 1996; 335:1816-1828. fibrinogen. Mặc dù các thử nghiệm D-dimer có độ đặc 5. Paidas MJ, Ku DH, Lee MJ, et al: Protein C, hiệu thấp, nhưng độ nhạy của nó cao. Như vậy, giá protein S levels are lower in patients with thrombophilia trị tiên đoán âm tính mức D-dimer đối với loại trừ sự and subsequent pregnancy complications. J Thromb hiện diện của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cao Haemost 2005; 3:497-501. Tuy nhiên, các tiện ích của thử nghiệm này trong 6. Boer K, ten Cate JW, Sturk A, et al: Enhanced thời kỳ mang thai bị hạn chế bởi thực tế là độ cao thrombin generation in normal and hypertensive trong D-dimer được tìm thấy trong thai kỳ không biến pregnancies. Am J Obstet Gynecol 1989; 160:95-100. chứng, tăng dần theo tuổi thai và đạt đỉnh điểm vào 7. Gibbs NM (1967).Vnous thrombosis of the power thời kỳ chuyển dạ đẻ và trong giai đoạn hậu sản limbs with particular reference to bed rest, Br J Surg, 45, sớm. Ngoài ra D-Dimer có thể tăng trong một số 209-236. trường hợp bệnh lý như tiền sản giật, rau tiền đạo... 8.Chisaka H, Utsunomiya H, Okamura K, Yaegashi Trong nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy của xét N: Pulmonarythromboembolism folowing gynecology nghiệm D- Dimer là 95,2% và độ đặc hiệu là 71,9%. surgery and cesarean section. Int J Gynaecol Obstet Kết quả này cũng tương tự như kết quả của một số 2004; 84:47-53 9. Serradimigni A (1987). “Thromboses veineuses tác giả khác. profondes|” Encyclopedie medico-chirugicale, Coeur Tác giả Độ nhạy Độ đặc hiệu vaisseaux, Paris, 11325A Đặng Vạn Phước và cộng sự 75,6 56,2 10. Chirossel (1995). “Veines des members Goodacre S và cộng sự 63,4 74,8 inferieurs, thrombose et insuffisance veineuse Chúng tôi 95,2 71,9 chronique, Echodoppler, Paris pp.61-70 Khoảng tin cậy 95%. Ngưỡng D- Dimer ≥ 500µg/L. Diện tích dưới đường biểu diễn ROC là 0,91. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH KỸ THUẬT TRUYỀN TĨNH MẠCH CỦA ĐIỀU DƯỠN ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ thuật truyền tĩnh mạch của điều dưỡng bệnh viện Đại học Y Hà Nội xác định khi có hình ảnh của tổ chức trong lòng KÊT LUẬN mạch, đây là dấu hiệu đặc hiệu nhất. Trong giai đoạn - Tỉ lệ HKTMSCD ở sản phụ sau mổ lấy thai là vừa mới thành lập, phần lớn các HK có mức âm vang 13,5%. thấp và hầu như trống âm.Giai đoạn đầu những tĩnh - Vị trí huyết khối chủ yếu ở chân trái 88,1%. Trên mạch bị huyết khối giãn ra nhưng càng về sau, huyết hình ảnh siêu âm Doppler mạch chi dưới, đa số hình khối được tổ chức hóa, co kéo thành những dải sợi ảnh huyết khối không hoàn toàn chiếm tỉ lệ 95,2%, xơ ở trung tâm làm cho thành mạch dày lên và kích phần lớn là huyết khối mới ở chân van tĩnh mạch thước nhỏ đi. Hình ảnh âm vang của huyết khối cũng chiếm tỉ lệ 97,6%. Vị trí huyết khối thường gặp là tĩnh thay đổi theo thời gian tồn tại của huyết khối [4]. mạch đùi, tĩnh mạch khoeo chiếm 90,5%. Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết bệnh nhân - Giá trị chẩn đoán âm tính của D- Dimer cao, diện sau mổ đẻ 5-10 ngày, tỉ lệ huyết khối mới rất cao tích dưới đường biểu diễn ROC là 0,91. 97,6% thể hiện trên siêu âm là hình ảnh âm không TÀI LIỆU THAM KHẢO đồng đều và giảm âm, huyết khối hoàn toàn là 95,2% 1. Đinh Thị thu Hương (2007). Bệnh huyết khối tĩnh và không hoàn toàn là 4,8%. Kết quả này cũng phù mạch sâu của chi dưới, Tập bài giảng lớp chuyên khoa hợp với nhân xét của P.Chirossel, A. Elias và nhiều định hướng Tim mạch, Viện tim mạch - Phòng chỉ đạo tác giả khác [10]. tuyến, 670 – 679. 3. Giá trị của D- Dimer 2. Lê Thị Mai Yên (2008). Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc Xét nghiệm huyết thanh cho D-dimer, một sản huyết khối tĩnh mạch sâu bằng siêu âm Doppler mạch phẩm của fibrin liên kết ngang, đã được nghiên cứu trên bệnh nhân nội khoa, Luận văn Thạc sĩ Y rộng rãi để sử dụng trong chẩn đoán huyết khối tĩnh học.Trường đại học Y Hà Nội. 3. Cockett FB, Thomas ML, Negus D: Iliac vein mạch sâu chi dưới. Mức D-dimer có thể phát hiện compression: Its relation to iliofemoral thrombosis and bằng xét nghiệm miễn dịch enzyme (ELISA) trong post-thrombotic syndrome. BMJ 1967; 2:14-19. gần như tất cả các bệnh nhân với thuyên tắc phổi ở 4. Ginsberg JS: Management of venous nồng độ> 500 ng / ml của các đơn vị tương đương thromboembolism. N Engl Med 1996; 335:1816-1828. fibrinogen. Mặc dù các thử nghiệm D-dimer có độ đặc 5. Paidas MJ, Ku DH, Lee MJ, et al: Protein C, hiệu thấp, nhưng độ nhạy của nó cao. Như vậy, giá protein S levels are lower in patients with thrombophilia trị tiên đoán âm tính mức D-dimer đối với loại trừ sự and subsequent pregnancy complications. J Thromb hiện diện của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cao Haemost 2005; 3:497-501. Tuy nhiên, các tiện ích của thử nghiệm này trong 6. Boer K, ten Cate JW, Sturk A, et al: Enhanced thời kỳ mang thai bị hạn chế bởi thực tế là độ cao thrombin generation in normal and hypertensive trong D-dimer được tìm thấy trong thai kỳ không biến pregnancies. Am J Obstet Gynecol 1989; 160:95-100. chứng, tăng dần theo tuổi thai và đạt đỉnh điểm vào 7. Gibbs NM (1967).Vnous thrombosis of the power thời kỳ chuyển dạ đẻ và trong giai đoạn hậu sản limbs with particular reference to bed rest, Br J Surg, 45, sớm. Ngoài ra D-Dimer có thể tăng trong một số 209-236. trường hợp bệnh lý như tiền sản giật, rau tiền đạo... 8.Chisaka H, Utsunomiya H, Okamura K, Yaegashi Trong nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy của xét N: Pulmonarythromboembolism folowing gynecology nghiệm D- Dimer là 95,2% và độ đặc hiệu là 71,9%. surgery and cesarean section. Int J Gynaecol Obstet Kết quả này cũng tương tự như kết quả của một số 2004; 84:47-53 9. Serradimigni A (1987). “Thromboses veineuses tác giả khác. profondes|” Encyclopedie medico-chirugicale, Coeur Tác giả Độ nhạy Độ đặc hiệu vaisseaux, Paris, 11325A Đặng Vạn Phước và cộng sự 75,6 56,2 10. Chirossel (1995). “Veines des members Goodacre S và cộng sự 63,4 74,8 inferieurs, thrombose et insuffisance veineuse Chúng tôi 95,2 71,9 chronique, Echodoppler, Paris pp.61-70 Khoảng tin cậy 95%. Ngưỡng D- Dimer ≥ 500µg/L. Diện tích dưới đường biểu diễn ROC là 0,91. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH KỸ THUẬT TRUYỀN TĨNH MẠCH CỦA ĐIỀU DƯỠN ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điều dưỡng cơ bản Truyền tĩnh mạch Kiến thức truyền tĩnh mạch Kỹ thuật truyền tĩnh mạch Y học thực hànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
5 trang 113 0 0
-
Bài tập thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản: Phần 2 (Tập 2)
229 trang 87 0 0 -
4 trang 81 0 0
-
Khảo sát sự hài lòng của học viên đào tạo theo nhu cầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 – 2022
5 trang 64 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 38 0 0 -
Dùng mướp đắng chữa đau dạ dày rất hiệu quả
5 trang 25 0 0 -
5 trang 23 0 0
-
33 trang 23 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật tiêm insulin - GV. Phạm Thu Hà
27 trang 23 0 0