Khảo sát tính hiệu quả, an toàn của phương pháp cấy máy phá rung trong điều trị loạn nhịp thất
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 573.54 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loạn nhịp thất nguy hiểm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Cấy máy phá rung trong cơ thể là phương pháp tỏ ra rất có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ đột tử do loạn nhịp thất. Do đó, ACC/AHC/HRS năm 2008 đã đưa ra chỉ định cấy máy phá rung nhằm mục đích phòng ngừa tiên phát và thứ phát đột tử do tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tính hiệu quả, an toàn của phương pháp cấy máy phá rung trong điều trị loạn nhịp thất Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ, AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY MÁY PHÁ RUNG TRONG ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP THẤT Tôn Thất Minh*, Nguyễn Văn Yêm* TÓMTẮT Mở đầu: Loạn nhịp thất nguy hiểm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Cấy máy phá rung trong cơ thể là phương pháp tỏ ra rất có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ đột tử do loạn nhịp thất. Do đó, ACC/AHC/HRS năm 2008 đã đưa ra chỉ định cấy máy phá rung nhằm mục đích phòng ngừa tiên phát và thứ phát đột tử do tim. Ở Việt Nam, có khoảng gần 300 bệnh nhân được cấy máy phá rung.Tuy nhiên rất ít nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả cũng như tính an toàn của phương pháp này. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca, thực hiện trên 87 BN được cấy máy phá rung tại Viện tim thành phố Hồ Chí Minh và bệnh Viện tim Tâm Đức, từ tháng 5/2005 đến tháng 5/2013. Kết quả: Biến chứng chung do cấy máy phá rung là 43,7%. Biến chứng sớm xảy ra sau cấy máy là 11,5%: 1 ca thủng tim mổ cấp cứu, 2 ca nhiễm trùng vết mổ, 1 ca nhiễm trùng huyết, 1 ca viêm phổi bệnh viện, 1 ca bị xoắn dây,1 ca bị hội chứng máy tạo nhịp. Biến chứng muộn 32,2%,với biến chứng sốc lầm chiếm tỷ lệ cao (27,5%), loại loạn nhịp gây ra sốc lầm nhiều nhất là rung nhĩ (54,2%). Có 3 ca bị bão điện thế với 1 ca do diễn tiến bệnh và 2 ca do bị đứt dây điện cực. Hiệu quả của máy phá rung: Tỷ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân suy tim là 9,4%.Trong nhóm không suy tim, không ghi nhận bệnh nhân nào bị tử vong. Tần suất hoạt động của máy phá rung là 57,5%, cắt nhịp nhanh thất thành công bằng kích thích vượt tần số (overdriving) là 86,5%, cắt nhịp nhanh thất thành công bằng lập trình chống cơn nhịp nhanh (ATP One Shot) là 76,4%, đánh sốc thành công là 94,5%. Tính an toàn của máy phá rung: có 2 bệnh nhân bị sốc trong khi đang lái xe (2,3%),1 bệnh nhân bị sốc khi đang tập tạ (1,1%). Kết luận: Máy phá rung chứng tỏ rất có hiệu quả trong phòng ngừa đột tử do loạn nhịp thất và an toàn cho bệnh nhân trong sinh hoạt hàng ngày. Từ khóa: cắt cơn nhịp nhanh thất bằng kích thích tim vượt tần số, lập trình chống cơn nhịp nhanh, biến chứng sớm, biến chứng muộn, sốc lầm, bão điện thế ABSTRACT EFFICACY, SAFETY OF IMPLANTABLE CARDIOVETER DEFIBBRILATOR IN THREATENING ARRHYTHMIAS VENTRICULAR TREATMENT Ton That Minh, Nguyen Van Yem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 193 – 199 Background: Threatening ventricular arrhythmia is one of most important reason causes cardiac death. Implantable cardioverter defibrillator (ICD) is effective to prevent sudden cardiac arrest caused by threatening ventricular arrhythmia. Hence, from 2008, ACC/AHC/HRS have indicated ICD to prevent primary and secondary sudden cardiac arrest. In VietNam, nearly 300 of patients have been inplanted ICD. However, efficacy and safety of this method have to study continously. Subjects and method: Multi cases report, study has been performed on 87 patients implanted ICD at Ho Chi Minh Heart Institute và Tam Duc Cardiac hospital from May 2005‐ May 2013. * Bệnh Viện Tim Tâm Đức Tác giả liên lạc: BS Trần Van Yêm ĐT: 0913765504 Email: yemvientim@yahoo.com 194 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Results: Total complications was 43.7%. Early complications was 11.5%, including: 1 heart perforation, 2 patients were infected incision, 1 sepsis, 1 hospital acquired pneumonia, 1 twister syndrome, 1 pacemaker syndrome. Late complicatios was 32.2%, including: inappropriate shock (27.5%) and most frequently cause was atrial fribrillation(54.2%). 3 patients had voltage storm caused by lead rupture (2 cases) and progresstive heart failure (1 case). Efficacy of ICD : mortality in heart faillure and non heart faillure groups is 9.4% and 0%. Tachycardia treatment frequency was 57.5%, overdriving was 86.5%, ATP One Shot was 76.4%, shock are 94.5%. Safety of ICD: there are two patients with shock when they are driving (2.3%) and other one when he is weight lifting (1.1%). Conclusion: ICD provide efficacy and safety to prevent sudden cardiac death caused by threatening ventricular arrhythmias Keyword: implantable cardioveter defibrilator, overdriving, ATP one shot, shock, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tính hiệu quả, an toàn của phương pháp cấy máy phá rung trong điều trị loạn nhịp thất Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ, AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY MÁY PHÁ RUNG TRONG ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP THẤT Tôn Thất Minh*, Nguyễn Văn Yêm* TÓMTẮT Mở đầu: Loạn nhịp thất nguy hiểm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Cấy máy phá rung trong cơ thể là phương pháp tỏ ra rất có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ đột tử do loạn nhịp thất. Do đó, ACC/AHC/HRS năm 2008 đã đưa ra chỉ định cấy máy phá rung nhằm mục đích phòng ngừa tiên phát và thứ phát đột tử do tim. Ở Việt Nam, có khoảng gần 300 bệnh nhân được cấy máy phá rung.Tuy nhiên rất ít nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả cũng như tính an toàn của phương pháp này. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca, thực hiện trên 87 BN được cấy máy phá rung tại Viện tim thành phố Hồ Chí Minh và bệnh Viện tim Tâm Đức, từ tháng 5/2005 đến tháng 5/2013. Kết quả: Biến chứng chung do cấy máy phá rung là 43,7%. Biến chứng sớm xảy ra sau cấy máy là 11,5%: 1 ca thủng tim mổ cấp cứu, 2 ca nhiễm trùng vết mổ, 1 ca nhiễm trùng huyết, 1 ca viêm phổi bệnh viện, 1 ca bị xoắn dây,1 ca bị hội chứng máy tạo nhịp. Biến chứng muộn 32,2%,với biến chứng sốc lầm chiếm tỷ lệ cao (27,5%), loại loạn nhịp gây ra sốc lầm nhiều nhất là rung nhĩ (54,2%). Có 3 ca bị bão điện thế với 1 ca do diễn tiến bệnh và 2 ca do bị đứt dây điện cực. Hiệu quả của máy phá rung: Tỷ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân suy tim là 9,4%.Trong nhóm không suy tim, không ghi nhận bệnh nhân nào bị tử vong. Tần suất hoạt động của máy phá rung là 57,5%, cắt nhịp nhanh thất thành công bằng kích thích vượt tần số (overdriving) là 86,5%, cắt nhịp nhanh thất thành công bằng lập trình chống cơn nhịp nhanh (ATP One Shot) là 76,4%, đánh sốc thành công là 94,5%. Tính an toàn của máy phá rung: có 2 bệnh nhân bị sốc trong khi đang lái xe (2,3%),1 bệnh nhân bị sốc khi đang tập tạ (1,1%). Kết luận: Máy phá rung chứng tỏ rất có hiệu quả trong phòng ngừa đột tử do loạn nhịp thất và an toàn cho bệnh nhân trong sinh hoạt hàng ngày. Từ khóa: cắt cơn nhịp nhanh thất bằng kích thích tim vượt tần số, lập trình chống cơn nhịp nhanh, biến chứng sớm, biến chứng muộn, sốc lầm, bão điện thế ABSTRACT EFFICACY, SAFETY OF IMPLANTABLE CARDIOVETER DEFIBBRILATOR IN THREATENING ARRHYTHMIAS VENTRICULAR TREATMENT Ton That Minh, Nguyen Van Yem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 193 – 199 Background: Threatening ventricular arrhythmia is one of most important reason causes cardiac death. Implantable cardioverter defibrillator (ICD) is effective to prevent sudden cardiac arrest caused by threatening ventricular arrhythmia. Hence, from 2008, ACC/AHC/HRS have indicated ICD to prevent primary and secondary sudden cardiac arrest. In VietNam, nearly 300 of patients have been inplanted ICD. However, efficacy and safety of this method have to study continously. Subjects and method: Multi cases report, study has been performed on 87 patients implanted ICD at Ho Chi Minh Heart Institute và Tam Duc Cardiac hospital from May 2005‐ May 2013. * Bệnh Viện Tim Tâm Đức Tác giả liên lạc: BS Trần Van Yêm ĐT: 0913765504 Email: yemvientim@yahoo.com 194 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Results: Total complications was 43.7%. Early complications was 11.5%, including: 1 heart perforation, 2 patients were infected incision, 1 sepsis, 1 hospital acquired pneumonia, 1 twister syndrome, 1 pacemaker syndrome. Late complicatios was 32.2%, including: inappropriate shock (27.5%) and most frequently cause was atrial fribrillation(54.2%). 3 patients had voltage storm caused by lead rupture (2 cases) and progresstive heart failure (1 case). Efficacy of ICD : mortality in heart faillure and non heart faillure groups is 9.4% and 0%. Tachycardia treatment frequency was 57.5%, overdriving was 86.5%, ATP One Shot was 76.4%, shock are 94.5%. Safety of ICD: there are two patients with shock when they are driving (2.3%) and other one when he is weight lifting (1.1%). Conclusion: ICD provide efficacy and safety to prevent sudden cardiac death caused by threatening ventricular arrhythmias Keyword: implantable cardioveter defibrilator, overdriving, ATP one shot, shock, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Cắt cơn nhịp nhanh thất Thứ phát đột tử do tim Lập trình chống cơn nhịp nhanh Bão điện thếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0