Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 291.84 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một cấp cứu nội khoa nguy hiểm với vai trò sinh lý bệnh nổi bật của rối loạn lipid máu (RLLM). Bệnh nhân (BN) bị HCMVC có tỷ lệ cao bị các biến cố mạch vành và tử vong trong vòng 30 ngày sau đó. Theo các khuyến cáo, sử dụng statin sớm ngay từ đầu với liều cao khi nhập viện làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong tim mạch cho BN có HCMVC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấpY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Châu Ngọc Hoa*, Nguyễn Vĩnh Trinh**TÓM TẮT Mục tiêu: Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một cấp cứu nội khoa nguy hiểm với vai trò sinh lý bệnhnổi bật của rối loạn lipid máu (RLLM). Bệnh nhân (BN) bị HCMVC có tỷ lệ cao bị các biến cố mạch vành và tửvong trong vòng 30 ngày sau đó. Theo các khuyến cáo, sử dụng statin sớm ngay từ đầu với liều cao khi nhập việnlàm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong tim mạch cho BN có HCMVC. Tại Việt Nam, hiện vẫn chưa có nghiêncứu nào khảo sát sự sử dụng statin theo khuyến cáo trên BN bị HCMVC và sự thay đổi của nồng độ LDL-C sauđiều trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các BN điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh việnChợ Rẫy từ tháng 02/2015 đến tháng 06/2015. Kết quả: Có 207 BN HCMVC tham gia vào nghiên cứu trong 6 tháng tiến hành đề tài. Dân số nghiên cứucó tuổi trung bình 64,52 tuổi, nam chiếm 65,7%. Hầu hết BN đều có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch.Các YTNC có thể thay đổi được chiếm tỷ cao. 100% BN có RLLM lúc nhập viện, trong đó giảm HDL-C chiếm tỷlệ cao nhất (59,4%). Tỷ lệ BN có sử dụng statin trước nhập viện là 32,4%. Thuốc Statin điều trị chủ yếu làRosuvastatin, chiếm tỷ lệ gấp 3,14 lần so với Atorvastatin. Sử dụng liều điều trị statin mạnh (75,84%), statinliều trung bình (24,16%). Liều trung bình Rosuvastatin 19,43 ± 3,05 (mg/ngày) và Atorvastatin là 24 ± 8,81(mg/ngày). Tỷ lệ BN đạt LDL-C mục tiêu (< 70 mg%) sau 1 tháng điều trị tăng gấp 3 lần so với lúc nhập viện(31,88% so với 11,59%). Kết luận: Hầu hết các YTNC có thể thay đổi được. Rosuvastatin và Atorvastatin đều được khuyến cáo trongcác tài liệu hướng dẫn điều trị và tỷ lệ đạt LDL-C mục tiêu còn thấp. Từ khóa: LDL-c, hội chứng vành cấp, statin, rosuvastatin, atorvastatinSUMMARY DYSLIPIDEMIA TREATMENT IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME Chau Ngoc Hoa, Nguyen Vinh Trinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 173 - 178 Objectives: Acute coronary syndrome (ACS) is life-threatening medical emergency, in whichatherothrombosis plays a central role in pathogenesis. Patients with ACS has high rate of mortality andcardiovascular events within the first 30 days of follow-up. Current guidelines strongly recommend earlyinitiation of high-intensity statin to decrease cardiovascular events and mortality. In Vietnam, there has notbeen any research on statin guideline adherence in patients with ACS and changes in LDL cholesterol levelsafter treatment. Methods: Cross-sectional prospective study of all patients with ACS admitted to Cho Ray hospital, fromFebruary to June 2015. Results: This study included 207 patients diagnosed with ACS. The mean age was 64.52 years, 65.7% weremale. 100% had at least 2 cardiovascular risk factors, most of which were reversible. 100% had dyslipidemia on BM Nội, Đại học Y Dược TP. HCM, ** Khoa hồi sức – phẫu thuật tim Bv Chợ rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Vĩnh Trinh ĐT: 0903693055 Email: bsvinhtrinh@yahoo.com.vnTim Mạch 173Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017admission and 59.4% had low levels of HDL-c. Rate of pre-admission statin use was 32.4%. Rosuvastatin werethe most commonly prescribed drug, 3.14 times more frequent than Atorvastatin. 75.84% received high-intensitystatin therapy and 24.16% received moderate-intensity one. The average dose of Rosuvastatin was 19.43 ± 3.05(mg/day) and that of Atorvastatin was 24 ± 8.81 (mg/day). After one month of treatment, the proportion ofpatients achieving target LDL-c ( 25) là 13,52%,khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. trong đó nam chiếm 9,17% và nữ chiếm 4,34%.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới (94,1%) và nữ giới Tổng số 207 BN có 136 nam, 71 nữ (tỷ lệ nam (2,8%), chiếm 62,8% dân số nghiên cứu.gấp 1,91 lần nữ). Có 136 BN lớn tuổi (≥ 60 tuổi), Nam giới có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất trong độ tuổichiếm tỷ lệ 65,7%. Tuổi trung bình 64,52 ± 10,02 60 – 70 (36,4%), trong khi đó nữ giới có tỷ lệ ĐTĐvới tuổi nhỏ nhất là 34 tuổi, lớn nhất là 91 tuổi. cao nhất ở độ tuổi > 70 tuổi (42,3%). Tỷ lệ ĐTĐ ởBảng 1. Phân bố tỷ lệ của các YTNC tim mạch của nam giới và nữ giới ≥ 60 tuổi là gần như tươngmẫu. đương với nhau, lần lượt là 68,2% và 69,2%. YTNC tim mạch Số BN Tỷ lệ Tỉ lệ BN tăng huyết áp (THA) trong mẫu Rối loạn chuyển hóa lipid máu 207 100% khảo sát là 115 BN (55,6%). Nam giới > 45 tuổi và nữ giới > 55 tuổi 188 90,8% Có 67 BN đang được điều trị statin trước khi Hút thuốc lá 130 62,8% THA 115 55,6% nhập viện chiếm tỷ lệ 32,4% tổng BN. Thừa cân (BMI > 23) 90 43,5% Hầu như tất cả các BN đều nhập viện với Tiền căn gia đình 48 23,2% triệu chứng đau ngực là chủ yếu (92,3%). Chỉ Đái tháo đường (ĐTĐ) 48 23,2% có 2 BN nhập viện vì đau bụng vùng thượng Suy thận ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấpY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Châu Ngọc Hoa*, Nguyễn Vĩnh Trinh**TÓM TẮT Mục tiêu: Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là một cấp cứu nội khoa nguy hiểm với vai trò sinh lý bệnhnổi bật của rối loạn lipid máu (RLLM). Bệnh nhân (BN) bị HCMVC có tỷ lệ cao bị các biến cố mạch vành và tửvong trong vòng 30 ngày sau đó. Theo các khuyến cáo, sử dụng statin sớm ngay từ đầu với liều cao khi nhập việnlàm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong tim mạch cho BN có HCMVC. Tại Việt Nam, hiện vẫn chưa có nghiêncứu nào khảo sát sự sử dụng statin theo khuyến cáo trên BN bị HCMVC và sự thay đổi của nồng độ LDL-C sauđiều trị. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các BN điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh việnChợ Rẫy từ tháng 02/2015 đến tháng 06/2015. Kết quả: Có 207 BN HCMVC tham gia vào nghiên cứu trong 6 tháng tiến hành đề tài. Dân số nghiên cứucó tuổi trung bình 64,52 tuổi, nam chiếm 65,7%. Hầu hết BN đều có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch.Các YTNC có thể thay đổi được chiếm tỷ cao. 100% BN có RLLM lúc nhập viện, trong đó giảm HDL-C chiếm tỷlệ cao nhất (59,4%). Tỷ lệ BN có sử dụng statin trước nhập viện là 32,4%. Thuốc Statin điều trị chủ yếu làRosuvastatin, chiếm tỷ lệ gấp 3,14 lần so với Atorvastatin. Sử dụng liều điều trị statin mạnh (75,84%), statinliều trung bình (24,16%). Liều trung bình Rosuvastatin 19,43 ± 3,05 (mg/ngày) và Atorvastatin là 24 ± 8,81(mg/ngày). Tỷ lệ BN đạt LDL-C mục tiêu (< 70 mg%) sau 1 tháng điều trị tăng gấp 3 lần so với lúc nhập viện(31,88% so với 11,59%). Kết luận: Hầu hết các YTNC có thể thay đổi được. Rosuvastatin và Atorvastatin đều được khuyến cáo trongcác tài liệu hướng dẫn điều trị và tỷ lệ đạt LDL-C mục tiêu còn thấp. Từ khóa: LDL-c, hội chứng vành cấp, statin, rosuvastatin, atorvastatinSUMMARY DYSLIPIDEMIA TREATMENT IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME Chau Ngoc Hoa, Nguyen Vinh Trinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 173 - 178 Objectives: Acute coronary syndrome (ACS) is life-threatening medical emergency, in whichatherothrombosis plays a central role in pathogenesis. Patients with ACS has high rate of mortality andcardiovascular events within the first 30 days of follow-up. Current guidelines strongly recommend earlyinitiation of high-intensity statin to decrease cardiovascular events and mortality. In Vietnam, there has notbeen any research on statin guideline adherence in patients with ACS and changes in LDL cholesterol levelsafter treatment. Methods: Cross-sectional prospective study of all patients with ACS admitted to Cho Ray hospital, fromFebruary to June 2015. Results: This study included 207 patients diagnosed with ACS. The mean age was 64.52 years, 65.7% weremale. 100% had at least 2 cardiovascular risk factors, most of which were reversible. 100% had dyslipidemia on BM Nội, Đại học Y Dược TP. HCM, ** Khoa hồi sức – phẫu thuật tim Bv Chợ rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Vĩnh Trinh ĐT: 0903693055 Email: bsvinhtrinh@yahoo.com.vnTim Mạch 173Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017admission and 59.4% had low levels of HDL-c. Rate of pre-admission statin use was 32.4%. Rosuvastatin werethe most commonly prescribed drug, 3.14 times more frequent than Atorvastatin. 75.84% received high-intensitystatin therapy and 24.16% received moderate-intensity one. The average dose of Rosuvastatin was 19.43 ± 3.05(mg/day) and that of Atorvastatin was 24 ± 8.81 (mg/day). After one month of treatment, the proportion ofpatients achieving target LDL-c ( 25) là 13,52%,khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. trong đó nam chiếm 9,17% và nữ chiếm 4,34%.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới (94,1%) và nữ giới Tổng số 207 BN có 136 nam, 71 nữ (tỷ lệ nam (2,8%), chiếm 62,8% dân số nghiên cứu.gấp 1,91 lần nữ). Có 136 BN lớn tuổi (≥ 60 tuổi), Nam giới có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất trong độ tuổichiếm tỷ lệ 65,7%. Tuổi trung bình 64,52 ± 10,02 60 – 70 (36,4%), trong khi đó nữ giới có tỷ lệ ĐTĐvới tuổi nhỏ nhất là 34 tuổi, lớn nhất là 91 tuổi. cao nhất ở độ tuổi > 70 tuổi (42,3%). Tỷ lệ ĐTĐ ởBảng 1. Phân bố tỷ lệ của các YTNC tim mạch của nam giới và nữ giới ≥ 60 tuổi là gần như tươngmẫu. đương với nhau, lần lượt là 68,2% và 69,2%. YTNC tim mạch Số BN Tỷ lệ Tỉ lệ BN tăng huyết áp (THA) trong mẫu Rối loạn chuyển hóa lipid máu 207 100% khảo sát là 115 BN (55,6%). Nam giới > 45 tuổi và nữ giới > 55 tuổi 188 90,8% Có 67 BN đang được điều trị statin trước khi Hút thuốc lá 130 62,8% THA 115 55,6% nhập viện chiếm tỷ lệ 32,4% tổng BN. Thừa cân (BMI > 23) 90 43,5% Hầu như tất cả các BN đều nhập viện với Tiền căn gia đình 48 23,2% triệu chứng đau ngực là chủ yếu (92,3%). Chỉ Đái tháo đường (ĐTĐ) 48 23,2% có 2 BN nhập viện vì đau bụng vùng thượng Suy thận ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Hội chứng vành cấp Điều trị rối loạn lipid máu Biến cố mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0