Danh mục

Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 742.87 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm gan siêu vi C mạn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, ung thư gan. Trong vài năm trở lại đây, sự ra đời của các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) đã tạo nên bước đột phá về hiệu quả điều trị HCV mạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị cũng như tính an toàn của DAA đối với bệnh nhân Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Nghiên cứu với mục tiêu khảo sát tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị, tính an toàn của DAA và các yếu tố liên quan đến việc sử dụng hợp lý DAA.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN CỦA THUỐC KHÁNG VIRUS TRỰC TIẾP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP.HCM Lý Thị Kim Dung*, Đặng Nguyễn Đoan Trang**,*** TÓM TẮT Mở đầu: Viêm gan siêu vi C mạn là một trong những nguyên nh}n h|ng đầu g}y xơ gan, ung thư gan. Trong v|i năm trở lại đ}y, sự ra đời của các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) đã tạo nên bước đột phá về hiệu quả điều trị HCV mạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị cũng như tính an to|n của DAA đối với bệnh nhân Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng, hiệu quả điều trị, tính an toàn của DAA và các yếu tố liên quan đến việc sử dụng hợp lý DAA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 282 bệnh nhân ngoại trú ≥ 18 tuổi) được chẩn đo{n nhiễm HCV mạn v| được điều trị với DAA từ th{ng 03/2016 đến tháng 03/2017 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hồ sơ điều trị ngoại trú và phỏng vấn bệnh nhân về các thông tin cá nhân, chỉ số xét nghiệm, bệnh kèm, thuốc đang dùng và biến cố bất lợi gặp phải trong qu{ trình điều trị. Kết quả: Trong 282 bệnh nhân của toàn bộ mẫu nghiên cứu có 21,11% (42/241) bệnh nh}n xơ gan; 18,79% (53/282) bệnh nhân có tiền sử điều trị HCV trước đó. Tỷ lệ sử dụng các thuốc sofosbuvir, lediparsvir và daclatasvir lần lượt l| 100%, 69,15% v| 13,83%. Ph{c đồ sofosbuvir/ledipasvir + ribavirin trong 12 tuần l| ph{c đồ được chỉ định nhiều nhất (39,36%). Tỷ lệ đạt đ{p ứng virus bền vững của toàn bộ mẫu nghiên cứu l| 98,58%, dao động trong khoảng từ 85,71% đến 100%. Biến cố bất lợi (ADEs) thường gặp nhất là mệt mỏi (33,69%), nóng (31,21%) và thiếu m{u (19,15%). Trong đó thiếu máu là ADEs chỉ gặp ở ph{c đồ chứa RBV và nhiều hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân nữ hay bệnh nh}n xơ gan. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc hợp lý là tiền sử điều trị HCV trước đó v| sự lựa chọn ph{c đồ điều trị. Kết luận: C{c ph{c đồ DAA cho hiệu quả điều trị cao và an toàn. Tuy nhiên, cần chú ý trình trạng xơ gan cũng như tiền sử điều trị HCV trước đó của bệnh nh}n để lựa chọn ph{c đồ phù hợp nhằm mang lại hiệu quả điều trị, hạn chế các biến cố bất lợi cũng như chi phí điều trị không cần thiết. Từ khóa: Virus viêm gan C (HCV), viêm gan siêu vi C mạn, thuốc kháng virus trực tiếp. ABSTRACT INVESTIGATION ON THE USE AND EFFECTIVENESS OF DIRECT ACTING ANTIVIRALS IN THE TREATMENT OF CHRONIC HEPATITIS C AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER HCMC Ly Thi Kim Dung, Dang Nguyen Doan Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 89 - 95 Introduction: Chronic hepatitis C is one of the leading cause of cirrhosis, liver cancer and severe extrahepatic manifestations. The recent development of direct acting antiviral (DAAs) has dramatically improved tolerability *Khoa Dược, Đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh ** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ***Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguy n Đoan Trang ĐT: 0909907976 Chuyên Đề Dƣợc Email: dtrangpharm@yahoo.com 89 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 and decreased adverse effects. However, data on the use and effectiveness of these medication on Vietnamese patients is still limited. Objectives: To investigate the use of DAAs, to assess effectiveness and safety of treatment with DAAs and to identify factors associated with HCV treatment appropriately. Materials and methods: A descriptive cross – sectional study was conducted on 282 outpatients aged 18 or over diagnosed with chronic hepatitis C and treated with DAAs at University Medical Center HCMC from March 2016 to March 2017. Data were collected from medical records and from a questionnaire on patient’s profile, medical history and adverse drug reaction (ADEs). Results: Of 282 patients in the study population, 21.11% (42/241) had cirrhosis, 18.79% had been previously treated for hepatitis C. The proportion of sofosbuvir, ledipasvir and daclatasvir indicated were 100%, 69.15% and 13.83%, respectively. The combination of sofosbuvir/ledipasvir and ribavirin for 12 weeks was the most common regimen observed (39.36%). The average subtain viral response (SVR) of the whole study population was 98.58%, ranging from 85.71% to 100%. The most common ADEs were fatigue (33.69%), hot flashes (31.21%) and anemia (19.15%). Anemia was observed only in regimens with RBV and the prevalence of anemia was significantly higher in women and patients with cirrhosis. Multivariable logistic regression analyses characterizing the relationships between HCV treatment history, HCV treatment regimens, diabetes and the ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: