Khảo sát tình hình tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 359.66 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổn thương thận cấp (TTTC) có tỷ lệ mắc cao, thường do nhiều nguyên nhân gây nên và làm tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật cho bệnh nhân (BN), đặc biệt là BN hồi sức. Tuy vậy, cho đến nay còn ít nghiên cứu về TTTC trong các đơn vị hồi sức ở Việt Nam. Mục tiêu. Khảo sát tỷ lệ mắc, nguyên nhân và ảnh hưởng của TTTC ở BN điều trị tại khoa Hồi sức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức Bệnh viện Chợ RẫyY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Trường Sơn*, Phạm Thị Ngọc Thảo**, Phan Thị Xuân**, Lê Minh Khôi***TÓM TẮT Mở đầu. Tổn thương thận cấp (TTTC) có tỷ lệ mắc cao, thường do nhiều nguyên nhân gây nên và làm tăngtỷ lệ tử vong và bệnh tật cho bệnh nhân (BN), đặc biệt là BN hồi sức. Tuy vậy, cho đến nay còn ít nghiên cứu vềTTTC trong các đơn vị hồi sức ở Việt Nam. Mục tiêu. Khảo sát tỷ lệ mắc, nguyên nhân và ảnh hưởng của TTTC ở BNđiều trịtại khoa Hồi sức. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên nhậpkhoa Hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 5 năm 2015. Chẩn đoán và phân độ TTTCdựa vào tiêu chuẩn AKIN. Khảo sát nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây TTTC vàảnh hưởng của TTTC đến dự hậucủa BN. Kết quả. Có 156 BN được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ TTTC trước nhập khoa HSTC 28,8%. TTTC tại thờiđiểm nhập khoa HSTC chiếm 42,3%. Tần suất mới mắc TTTC 21,7 %. Phân độ TTTC theo AKIN: giai đoạn 1chiếm 7,6%, giai đoạn 2 chiếm 37,9% và giai đoạn 3 chiếm 54,5%. Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn lànguyên nhân gây hàng đầu (50%) gây TTTC, theo sau là sốc giảm thể tích, suy tim, suy gan, kháng sinh độcthận….. BN có TTTC tại khoa HSTC có tỷ lệ tử vong 66,7% so với 36,4% ở những BN không có TTTC. NhómBN có TTTC mới xuất hiện có tỉ lệ tử vong cao nhất (71%). Kết luận. Tỷ lệ TTTC ở BN điều trị tại khoa hồi sức vẫn còn cao. Nguyên nhân hàng đầy gây TTTC lànhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng huyết. TTTC làm tăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật đáng kể so với nhóm BNkhông có TTTC. Từ khoá: tổn thương thận cấp, AKIN, hồi sức, nhiễm trùng huyết.ABSTRACTINVESTIGATION ON ACUTE KIDNEY INJURY IN CRITICALLY ILL PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE UNIT, CHO RAY HOSPITAL. Nguyen Truong Son, Pham Thi Ngoc Thao, Phan Thi Xuan, Le Minh Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 1 - 7 Background. Acute kidney injury (AKI) is a common entity induced by multiple pathophysiological factorsand leads to significantly increased mortality and morbidity in hospitalized patients, in particular critically illpatients at intensive care units (ICU). Unfortunately, few well-designed studies investigating AKI in this specialgroup of patients have been conducted in Vietnam. Objectives. The current study was conceived to investigate the prevalence, incidence, etiology and theimpact of AKI in patients admitted and treated at ICUs. Methods. Cross-sectional observational study. Patients of from 18 years old admitted to ICU, Cho RayHospital from January 2014 to end of May 2015 were enrolled. AKI was diagnosed and classified using AKINcriteria. Analysis was performed to discover etiologies, risk factors of AKI and the clinical impact of AKI on final *Khoa Hồi sức Tích cực, BV Đa khoa tỉnh Đồng Tháp ** Khoa Hồi sức, Bệnh viện Chợ Rẫy *** Trung tâm Tim mạch, BV Đại học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Minh Khôi ĐT: 0919731386 Email: leminhkhoimd@gmail.com 1Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017outcome. Results. There were 156 patients included into the study. Prior to ICU admission, AKI was diagnosed in28,8% of patients. Upon admission to ICU, AKI was recorded in 42.3% of patients. AKI was newly diagnosed in21.7% of patients during the ICU stay. AKI classified according to AKIN criteria showed AKIN-1 of 7.6%,AKIN-2 37.9% and AKIN-3 54.5%. Sepsis and septic shock were the leading causes of AKI (50%) followed byhypovolemic shock, heart failure, liver failure, nephrotoxic medications, etc. Patients with AKI noted at anytimepoint during ICU stay showed significantly higher death rate (66.7%) in comparison to those without AKI(36.4%). Patients who newly developed AKI during ICU course were at highest risk of mortality (71%). Conclusions. Prevalence and incidence of AKI in patients at ICU were still very high. The leading causes ofAKI in this study were sepsis and septic shock. AKI did increase the mortality and morbidity compared to patientswithout AKI. Keywords: acute kidney injury, AKIN, intensive care, sepsis.MỞĐẦU TTTC và nhằm đạt được những kết quả tốt nhất cho bệnh nhân TTTC hoặc có nguy cơ xuất hiện Suy thận cấp (STC) là một rối loạn phức tạp TTTC(6). Từđó, những nghiên cứu về TTTC đượcxuất hiện trong rất nhiều bối cảnh lâm sàng khác đẩy mạnh, nhất là trong chuyên ngành hồi sứcnhau, thay đổi từ một sự tăng nhẹ nồng độ cấp cứu. Các nghiên cứu này đã cho thấy TTTCcreatinin huyết thanh đến suy thận vô niệu hoàn gặp khá phổ biến trong các đơn vị hồi sức với tỷtoàn. STC thường ít được nhận biết và thường đi lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong ngày càng tăngkèm với những hậu quả nặng nề bao gồm tăng cao. TTTC gặp ở khoảng 5%-7% bệnh nhân nhậpurê huyết, rối loạn chuyển hóa dịch ngoại bào, viện và có khuynh hướng tăng dần. Tỷ lệ nàyrối loạn nội môi gây rối loạn điện giải và thăng tăng lên từ 36% đến 67% trong các bệnh nhânbằng kiềm toan(8). Các nghiên cứu dịch tễ học ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tình hình tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức Bệnh viện Chợ RẫyY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Trường Sơn*, Phạm Thị Ngọc Thảo**, Phan Thị Xuân**, Lê Minh Khôi***TÓM TẮT Mở đầu. Tổn thương thận cấp (TTTC) có tỷ lệ mắc cao, thường do nhiều nguyên nhân gây nên và làm tăngtỷ lệ tử vong và bệnh tật cho bệnh nhân (BN), đặc biệt là BN hồi sức. Tuy vậy, cho đến nay còn ít nghiên cứu vềTTTC trong các đơn vị hồi sức ở Việt Nam. Mục tiêu. Khảo sát tỷ lệ mắc, nguyên nhân và ảnh hưởng của TTTC ở BNđiều trịtại khoa Hồi sức. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên nhậpkhoa Hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 5 năm 2015. Chẩn đoán và phân độ TTTCdựa vào tiêu chuẩn AKIN. Khảo sát nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây TTTC vàảnh hưởng của TTTC đến dự hậucủa BN. Kết quả. Có 156 BN được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ TTTC trước nhập khoa HSTC 28,8%. TTTC tại thờiđiểm nhập khoa HSTC chiếm 42,3%. Tần suất mới mắc TTTC 21,7 %. Phân độ TTTC theo AKIN: giai đoạn 1chiếm 7,6%, giai đoạn 2 chiếm 37,9% và giai đoạn 3 chiếm 54,5%. Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn lànguyên nhân gây hàng đầu (50%) gây TTTC, theo sau là sốc giảm thể tích, suy tim, suy gan, kháng sinh độcthận….. BN có TTTC tại khoa HSTC có tỷ lệ tử vong 66,7% so với 36,4% ở những BN không có TTTC. NhómBN có TTTC mới xuất hiện có tỉ lệ tử vong cao nhất (71%). Kết luận. Tỷ lệ TTTC ở BN điều trị tại khoa hồi sức vẫn còn cao. Nguyên nhân hàng đầy gây TTTC lànhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng huyết. TTTC làm tăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật đáng kể so với nhóm BNkhông có TTTC. Từ khoá: tổn thương thận cấp, AKIN, hồi sức, nhiễm trùng huyết.ABSTRACTINVESTIGATION ON ACUTE KIDNEY INJURY IN CRITICALLY ILL PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE UNIT, CHO RAY HOSPITAL. Nguyen Truong Son, Pham Thi Ngoc Thao, Phan Thi Xuan, Le Minh Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 1 - 7 Background. Acute kidney injury (AKI) is a common entity induced by multiple pathophysiological factorsand leads to significantly increased mortality and morbidity in hospitalized patients, in particular critically illpatients at intensive care units (ICU). Unfortunately, few well-designed studies investigating AKI in this specialgroup of patients have been conducted in Vietnam. Objectives. The current study was conceived to investigate the prevalence, incidence, etiology and theimpact of AKI in patients admitted and treated at ICUs. Methods. Cross-sectional observational study. Patients of from 18 years old admitted to ICU, Cho RayHospital from January 2014 to end of May 2015 were enrolled. AKI was diagnosed and classified using AKINcriteria. Analysis was performed to discover etiologies, risk factors of AKI and the clinical impact of AKI on final *Khoa Hồi sức Tích cực, BV Đa khoa tỉnh Đồng Tháp ** Khoa Hồi sức, Bệnh viện Chợ Rẫy *** Trung tâm Tim mạch, BV Đại học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Minh Khôi ĐT: 0919731386 Email: leminhkhoimd@gmail.com 1Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017outcome. Results. There were 156 patients included into the study. Prior to ICU admission, AKI was diagnosed in28,8% of patients. Upon admission to ICU, AKI was recorded in 42.3% of patients. AKI was newly diagnosed in21.7% of patients during the ICU stay. AKI classified according to AKIN criteria showed AKIN-1 of 7.6%,AKIN-2 37.9% and AKIN-3 54.5%. Sepsis and septic shock were the leading causes of AKI (50%) followed byhypovolemic shock, heart failure, liver failure, nephrotoxic medications, etc. Patients with AKI noted at anytimepoint during ICU stay showed significantly higher death rate (66.7%) in comparison to those without AKI(36.4%). Patients who newly developed AKI during ICU course were at highest risk of mortality (71%). Conclusions. Prevalence and incidence of AKI in patients at ICU were still very high. The leading causes ofAKI in this study were sepsis and septic shock. AKI did increase the mortality and morbidity compared to patientswithout AKI. Keywords: acute kidney injury, AKIN, intensive care, sepsis.MỞĐẦU TTTC và nhằm đạt được những kết quả tốt nhất cho bệnh nhân TTTC hoặc có nguy cơ xuất hiện Suy thận cấp (STC) là một rối loạn phức tạp TTTC(6). Từđó, những nghiên cứu về TTTC đượcxuất hiện trong rất nhiều bối cảnh lâm sàng khác đẩy mạnh, nhất là trong chuyên ngành hồi sứcnhau, thay đổi từ một sự tăng nhẹ nồng độ cấp cứu. Các nghiên cứu này đã cho thấy TTTCcreatinin huyết thanh đến suy thận vô niệu hoàn gặp khá phổ biến trong các đơn vị hồi sức với tỷtoàn. STC thường ít được nhận biết và thường đi lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong ngày càng tăngkèm với những hậu quả nặng nề bao gồm tăng cao. TTTC gặp ở khoảng 5%-7% bệnh nhân nhậpurê huyết, rối loạn chuyển hóa dịch ngoại bào, viện và có khuynh hướng tăng dần. Tỷ lệ nàyrối loạn nội môi gây rối loạn điện giải và thăng tăng lên từ 36% đến 67% trong các bệnh nhânbằng kiềm toan(8). Các nghiên cứu dịch tễ học ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Tổn thương thận cấp Nhiễm trùng huyết Sốc nhiễm trùng huyết Quá trình điều trị tại hồi sứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
14 trang 164 0 0